Các trường hợp không được phép tách thửa đất

04/10/2023 | 08:50 15 lượt xem Anh Vân

Quyền sử dụng đất của mỗi người là tự do, người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền của mình đối với mảnh đất sở hữu. Trong một số trường hợp chủ sử dụng đất có thể thực hiện thủ tục tách thửa đất để mua bán, chuyển nhượng hoặc tặng cho con cái. Nhưng trong một số trường hợp không được phép tách thửa đất. Cùng Luật đất đai tìm hiểu xem Các trường hợp không được phép tách thửa đất là những trường hợp nào qua bài viết dưới đây nhé

Các trường hợp không được phép tách thửa đất

Không phải khi nào cũng có thể tự do thực hiện các thủ tục tách thửa với thửa đất đang sử dụng. Khi muốn tách thửa cần đáp ứng điều kiện để tách thửa theo quy định của pháp luật. Khi thuộc một trong các trường hợp sau thì không được phép tách thửa đất. Cụ thể:

Không đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu khi tách thửa

Diện tích đất tối thiểu được hiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được phép nhỏ hơn, đối với cụ thể diện tích tối thiểu sẽ được UBND tỉnh quy định khác nhau theo Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Căn cứ khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Đây là điều kiện áp dụng đối với tất cả các tỉnh thành và các loại đất, qua đó đồng nghĩa với việc thửa đất không đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước tối thiểu sẽ không được phép tách thửa.

Đất không có sổ đỏ sẽ không đủ điều kiện tách thửa

Theo điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc, đất không có giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng) sẽ không đủ điều kiện tách thửa. Vì tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất; khi chuyển nhượng QSDĐ phải có Sổ đỏ, Sổ hồng.

Dù vậy, trong một số trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 thì sẽ được tách thửa.

Đất đang có tranh chấp sẽ không được tách thửa

Tại điểm b khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định sẽ không thực hiện cấp sổ đỏ khi tách thửa đối với đất đang có xảy ra tranh chấp.

UBND một số tỉnh, thành đã quy định rõ đất không có tranh chấp mới được tách thửa, mặc dù vậy, trên thực tế việc tách thửa thường được thực hiện chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất. Chính vì vậy, đất có tranh chấp sẽ không đủ điều kiện tách thửa.

Quyền sử dụng đất đang bị kê biên thi hành án

Khi quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án thì không chỉ quyền tách thửa mà quyền khác như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp cũng không thể thực hiện được (theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013).

Đồng thời khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự (theo khoản 1 Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008).

Không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Nguyên tắc này cũng được các tỉnh, thành quy định rõ trong quyết định quy định về điều kiện được phép tách thửa.

Theo đó, nhiều tỉnh, thành quy định rõ muốn tách thửa phải phù hợp với quy hoạch. Đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch cũng không được tách thửa.

Đất đã có thông báo thu hồi thì không tách thửa đất

Khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định trước khi có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người sử dụng đất biết trước thời điểm thu hồi một khoảng thời gian nhất định, cụ thể:

  • Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp.
  • Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến cho người có đất bị thu hồi. Theo đó, khi có thông báo thu hồi đất thì cơ quan nhà nước sẽ từ chối hồ sơ đề nghị tách thửa của người sử dụng đất.

Các trường hợp không được phép tách thửa đất

Thủ tục tiến hành tách thửa năm 2023 như thế nào?

Nếu đáp ứng đủ điều kiện để được phép tách thửa đất thì chủ sở hữu đất có thể thực hiện thủ tục tách thửa đất theo quy định của pháp luật. Sau đây Luật đất đai sẽ trình bày về trình tự, thủ tục tiến hành tách thửa như sau:

Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và xử lý

– Trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng TN&MT có trách nhiệm thực hiện:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người sử dụng đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

– Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.

Bước 3: Trả kết quả

– Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chỉnh lý; cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển Giấy chứng nhận sang Bộ phận tiếp nhận; và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất; hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã

– Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề Các trường hợp không được phép tách thửa đất“. Hãy theo dõi Luật đất đai để biết thêm nhiều kiến thức tư vấn pháp lý như Thủ tục nhận hỗ trợ nhà ở cho thân nhân liệt sĩ.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ tách thửa đất bao gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ban hành ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về hồ sơ tách thửa và cấp giấy chứng nhận sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau:
Đơn xin tách thửa đất và đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bản vẽ chi tiết hiện trạng, vị trí đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

Có nhà trên đất có được phép tách thửa đất không?

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 đã có quy định về thủ tục tách thửa nói chung. Và căn cứ vào các điều kiện để được tách thửa đất, câu trả lời là có được tách thửa trên đất đã có nhà. Tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện mỗi địa phương cụ thể đưa ra khi đó mới có thể thực hiện thủ tục tách thửa trên đất đã có nhà.
Dù pháp luật không có quy định về việc tách thửa khi có nhà trên đất nhưng trong trường hợp ngôi nhà nằm trên diện tích cả 02 mảnh đất sau khi tách thì sẽ phức tạp hơn.
Nếu có nhà trên đất mà vị trí nhà trên đất nằm đúng giữa ranh giới của thửa đất được chia thì phải chia nhà hoặc tháo dỡ.

5/5 - (1 vote)