Không thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai có bị xử phạt?

03/10/2023 | 10:10 39 lượt xem Loan

Nghĩa vụ tài chính là những ràng buộc pháp lý yêu cầu các chủ thể xã hội phải thực hiện một số nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật trong giao dịch vốn tài chính. Nói một cách đơn giản, nghĩa vụ tài chính là nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức phải nộp một khoản tiền theo quy định của pháp luật khi nộp đơn tố tụng hành chính lên cơ quan nhà nước hoặc nộp phạt vi phạm. Nghĩa vụ tài chính tồn tại trong nhiều lĩnh vực như kinh doanh, bất động sản và vận tải. Nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ thì sẽ bị xử phạt theo đúng luật đinh. Bạn đọc có thể tham khảo thêm trong bài viết “Không thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai có bị xử phạt không?” của Luật đất đai.

Nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất

Các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, đặc biệt là các thủ tục như giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thủ tục giao dịch dân sự của người sử dụng đất liên quan đến quyền sử dụng đất là nhiệm vụ thiết yếu của các cơ quan hành chính có liên quan.

Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước công nhận QSDĐ bằng việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Vì đăng ký cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nên người sử dụng đất phải làm thủ tục ở các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó, người sử dụng đất phải đóng lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận QSDĐ; lệ phí đo đạc địa chính, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ (Điều 6, 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Thông tư 250/2016/TT-BTC).

Điều 6. Giá tính lệ phí trước bạ

1.Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất

a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Riêng:

  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

c) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.

2.Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác

a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.

Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường được căn cứ vào hóa đơn bán hàng hợp pháp; giá thành sản phẩm (đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo để tiêu dùng); trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có) (đối với tài sản nhập khẩu).

Không thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai có bị xử phạt không?

Riêng đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu) thì giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.

b) Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản này để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này.

Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá do Bộ Tài chính ban hành.

Trường hợp phát sinh tài sản mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành thì Cơ quan Thuế áp dụng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản này để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ thời điểm tài sản được đăng ký trước bạ, Cơ quan Thuế báo cáo Bộ Tài chính để ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung.

Trường hợp giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường có biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên so với giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Bộ Tài chính ban hành giá tính lệ phí trước bạ bổ sung đảm bảo giá tính lệ phí trước bạ sát với giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.

Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành quy định tại Điều này.

Không thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với việc thu hồi đất

Cơ quan nhà nước và người sử dụng đất sẽ xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp cho nhà nước. Nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai được hiểu là nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải thực hiện khi sử dụng đất hoặc làm các thủ tục liên quan đến đất đai.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 30 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường quy định tại Khoản 4 Điều 93 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp;

b) Số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;

c) Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.

Theo như quy định trên thì khoản tiền chưa thực hiện nghũa vụ tài chính về đất được quy định như trên và sẽ bị trừ vào tiền bồi thường, hỗi trợ khi thu hồi đất là tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là thông tin về bài viết “Không thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai có bị xử phạt không?” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc về các vấn đề về phí làm sổ đỏ đất nông nghiệp hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!

Câu hỏi thường gặp:

Nghĩa vụ tài chính về các loại thuế có liên quan đến đất đai gồm những gì?

Người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp các loại thuế liên quan đến đất đai như:
Thuế sử dụng đất;
Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.
Trong đó,
Thuế sử dụng đất bao gồm:
Đất nông nghiệp: được quy định tại Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 23-L/CTN
Đất phi nông nghiệp: được quy định tại Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất: được quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 bao gồm 02 trường hợp:
Đối với cá nhân cư trú được quy định tại Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007;
Đối với cá nhân không cư trú được quy định tại Điều 29 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

Nghĩa vụ tài chính về lệ phí trước bạ như thế nào?

Theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ là số tiền mà người sử dụng đất phải nộp căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Trong đó,
Giá tính lệ phí trước bạ được xác định bao gồm đối với nhà và đất. Cụ thể:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
(Gía trị lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp cụ thể được quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP)
Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%.

5/5 - (1 vote)