Đất đai đóng vai trò quan trọng là tài sản căn bản, là nền tảng vô cùng thiết yếu để thực hiện mọi mục tiêu và dự án của con người. Không chỉ là nơi cung cấp đất trồng cây để nuôi sống, mà còn là nơi xây dựng ngôi nhà, lập nghiệp, và định hình cơ sở hạ tầng xã hội. Mỗi loại đất mang theo mình những đặc tính và tiềm năng riêng biệt, phản ánh sự đa dạng và phức tạp của tài nguyên này. Vậy hiện nay pháp luật quy định việc chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp như thế nào?
Quy định pháp luật về đất trồng cây hàng năm như thế nào?
Mục đích sử dụng đất không chỉ đến từ đặc điểm tự nhiên của nó mà còn phụ thuộc vào quyết định của từng tổ chức, hộ gia đình, hay cá nhân sử dụng đất đó. Việc chuyển mục đích sử dụng đất trở thành một quy trình quan trọng, đôi khi đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo sự bền vững và hài hòa giữa các nhu cầu khác nhau. Quy định pháp luật về đất trồng cây hàng năm như thế nào?
Trước đây, theo Thông tư 28/2004/TT-BTNMT, định nghĩa về đất trồng cây hàng năm được mô tả như sau: “Đất trồng cây hàng năm là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, bao gồm đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi; đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.”
Tuy nhiên, hiện nay, Thông tư này đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT. Theo Điều 9 của Thông tư mới, có quy định chi tiết về chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất với đặc biệt chú ý đến loại đất trồng cây hàng năm.
Theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT, đất trồng cây hàng năm được xác định là đất có mục đích chuyên dụng đối với các loại cây trồng mà thời gian phát triển, sinh trưởng của chúng cho đến khi thu hoạch không quá một năm. Điều này bao gồm cả đất canh tác trồng lúa, đất cỏ được sử dụng vào chăn nuôi gia súc và đất được sử dụng để trồng các loại cây hàng năm khác. Sự thay đổi này mang lại sự rõ ràng và chặt chẽ hơn trong việc quản lý và xác định loại đất này, đồng thời tương ứng với sự phát triển và đa dạng hóa của nhu cầu sử dụng đất trong xã hội ngày nay.
Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp có phải xin phép?
Trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp, người dân thường xuyên thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. Sự linh hoạt này phản ánh sự đa dạng và tính linh hoạt của nhu cầu nông nghiệp, phục vụ cho mục tiêu sản xuất và phát triển bền vững. Vậy khi chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp có phải xin phép?
Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang trồng cây lâu năm không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động.
Lưu ý: Không phải toàn bộ đất trồng cây hàng năm khi chuyển sang trồng cây lâu năm thì không phải xin phép; trường hợp đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm phải được phép của cơ quan nhà nước.
Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp như thế nào?
Khi chuyển đổi từ đất trồng cây hàng năm sang cây lâu năm, người dân thường hướng đến việc tận dụng lâu dài nguồn tài nguyên đất và tối ưu hóa sản xuất. Cây lâu năm, như cây ăn trái hoặc cây gỗ, có thể cung cấp nguồn thu nhập ổn định trong thời gian dài và đồng thời giữ cho đất không bị mệt mỏi theo thời gian.
Khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm khác sang trồng cây lâu năm như sau:
* Hồ sơ đăng ký biến động
Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm:
– Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK
– Giấy chứng nhận.
* Trình tự thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ
Theo khoản 2, 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ theo cách sau:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn).
Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã
– Nếu địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa ở cấp huyện.
– Nếu chưa tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ như sau:
+ Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, nếu địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết
Bước 3: Trao kết quả
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp như thế nào?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản như thế nào?
- UBND xã có công chứng hợp đồng mua bán đất không?
- Đối tượng được nhận thế chấp quyền sử dụng đất là ai?
Câu hỏi thường gặp
Theo những quy định về thời hạn sử dụng đất theo Luật đất đai 2013 thì đất trồng cây hàng năm có thời hạn sử dụng cụ thể như sau :
Đối với cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giao đất và công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng đất là 50 năm.
Đối với cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước cho thuê đất thì thời hạn là không quá 50 năm.
Đối với tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất dựa trên cơ sở dự án đầu tư hoặc xin đơn giao đất của tổ chức để tiến hàng xem xét, đưa ra quyết định cụ thể về thời gian nhưng thời hạn không quá 70 năm.
Phí gia hạn đất trồng cây hàng năm là khoản phí mà hộ gia đình, cá nhân, tổ chức… phải nộp khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận gia hạn thời hạn sử dụng đất thuê, đất giao. Các loại phí gia hạn bao gồm :
– Phí thẩm định hồ sơ : Đây là khoản phí được thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật.
– Tiền thuê đất : Là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp cho thời gian thuê đất được gia hạn theo quy định của pháp luật, có thể là thuê đất trả tiền hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
Việc thu phí gia hạn đất trồng cây hàng năm dựa trên diện tích của thửa đất, tính chất của hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương. Đây là khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành, theo Khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT/BTC.