UBND xã có công chứng hợp đồng mua bán đất không?

01/11/2023 | 10:39 22 lượt xem Tài Đăng

Khi mua bán đất chúng ta thường có tâm lý muốn thực hiện công chứng để đảm bảo tính chất pháp lý cao và có một bên thứ ba đứng ra hỗ trợ, xác nhận khi mua bán. Ở những tỉnh thành lớn thì việc công chứng khá dễ dàng vì hiện nay dịch vụ công chứng cũng đã được phổ biến ở rất nhiều nơi. Nhưng đối với những tỉnh thành phố nhỏ hoặc vùng sâu vùng xa thì việc thực hiện công chứng có thể sẽ khó khăn hơn. Vậy những cơ quan nhà nước nào có thể thực hiện hoạt động công chứng? Và UBND xã có công chứng hợp đồng mua bán đất không? Mời bạn đón đọc bài viết “UBND xã có công chứng hợp đồng mua bán đất không?” dưới đây của chúng tôi để có thêm những thông tin cần thiết.

Căn cứ pháp lý

Hợp đồng mua bán đất bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực

Hợp đồng mua bán nhà đất là loại hợp đồng quen thuộc mà chúng ta thường bắt gặp ngoài đời sống hiện nay. Hiện nay theo quy định của pháp luật thì không bắt buộc phải công chứng hợp đồng mua bán nhà đất vì việc thoả thuận của hai bên mới là căn cứ xác lập hợp đồng chứ không phải công chứng. Nhưng để đảm bảo yếu tố pháp lý cao thì bạn có thể thực hiện những hợp đồng mua bán nhà đất của mình.

Theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013.

Theo các quy định trên, hợp đồng mua bán đất phải được lập thành văn bản và bắt buộc phải công chứng/chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất

Để công chứng hợp đồng mua bán nhà đất bạn cần chuẩn bị cho chúng tôi một bộ hồ sơ. Hồ sơ làm hợp đồng mua bán nhà đất bao gồm phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng (Mẫu này bạn có thể yêu cầu cơ sở thực hiện công chứng của bạn cung cấp mẫu khi bắt đầu công chứng), tiếp đến là hợp đồng mua bán của hai bên và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn.

Theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014 thì để công chứng hợp đồng mua bán đất, các bên tham gia hợp đồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:

(i) Bên chuyển nhượng:

– Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ).

– Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.

– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân: Giấy đăng ký kết hôn trong trường hợp đã kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với trường hợp chưa kết hôn)

– Giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực nếu được ủy quyền để thực hiện việc chuyển nhượng.

(ii) Bên nhận chuyển nhượng:

– Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.

(iii) về hợp đồng mua bán đất:

Các bên có thể soạn trước hợp đồng mua bán đất. Tuy nhiên, các bên có thể liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng để được cung cấp mẫu hợp đồng mua bán đất do tổ chức hành nghề công chứng soạn sẵn.

Ngoài ra, Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định hồ sơ đăng ký biến động khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm những giấy tờ sau:

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

– Bản gốc Giấy chứng nhận (sổ đỏ) đã cấp.

UBND xã có công chứng hợp đồng mua bán đất không
UBND xã có công chứng hợp đồng mua bán đất không

UBND xã có công chứng hợp đồng mua bán đất không?

Nhiều khu vực những hoạt động công chứng chưa có sự phát triển nên chỉ có thể tìm đến những cơ quan nhà nước để thực hiện hoạt động công chứng. Hiện nay tại địa phương cấp thấp nhất là cấp xã thì người có nhu cầu công chứng có thể thực hiện hoạt động công chứng tại cơ quan công chứng của bộ phận 1 cửa. Về thủ tục công chứng thì cũng giống với việc bạn công chứng tại những văn phòng công chứng thông thường.

Căn cứ Điểm a) Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì việc chuyển nhượng đất đai được quy định như sau:

“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

  1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

…”

Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

“Chứng thực hợp đồng, giao dịch là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.”

Khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền và trách nhiệm Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Như vậy, theo các quy định trên thì khi Ủy ban nhân dân xã chứng thực vào hợp đồng mua bán đất đai cho bạn, cán bộ làm nhiệm vụ sẽ có trách nhiệm chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Do đó, việc Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực vào hợp đồng mua bán của bạn và chủ đất khi đã nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai là không sai về mặt nguyên tắc.

Tuy nhiên, để đưa đất đai vào giao dịch thì mảnh đất phải đáp ứng đủ bốn điều kiện theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai 2013;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Vì vậy, hiện tại mảnh đất đang có tranh chấp nên bạn chưa thể làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phải đợi giải quyết xong tranh chấp. 

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “UBND xã có công chứng hợp đồng mua bán đất không?”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu dịch vụ tư vấn pháp lý tranh chấp đất đai cha mẹ để lại. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình.

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán đất tại UBND xã?

Theo quy định tại điều 167 luật đất đai 2013:
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Có bắt buộc phải công chứng hợp đồng mua bán đất tại UBND xã không?

Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:
     “a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại Điểm b khoản này. 
     ….
     d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
     Như vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, hợp đồng mua bán đất không bắt buộc phải được công chứng mà có thể được chứng thực tại UBND cấp xã.

Quy định về việc đánh dấu công chứng hợp đồng mua bán đất tại UBND xã như thế nào?

Đối với hợp đồng có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng. Hợp đồng có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai

5/5 - (1 vote)