Chuyển quyền sử dụng đất rồi có đòi lại được không?

04/12/2023 | 03:17 13 lượt xem Tài Đăng

Chuyển quyền sử dụng đất không chỉ là một quá trình hợp pháp mà còn là bước đi quan trọng trong việc quản lý và phân phối tài nguyên đất đai. Đây là sự chuyển giao quyền sử dụng đất từ tay chủ sở hữu hiện tại sang người mới, thường thông qua các phương thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng, và thậm chí góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Vậy khi chuyển quyền sử dụng đất rồi có đòi lại được không?

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hiểu là như thế nào?

Chuyển quyền sử dụng đất là một quá trình quan trọng trong lĩnh vực quản lý và phân phối tài nguyên đất đai, đó là sự chuyển giao quyền sử dụng đất từ chủ sở hữu hiện tại sang người mới thông qua các phương tiện như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng, và thậm chí là góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Căn cứ khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển quyền sử dụng đất như sau:

“Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”.

Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua các hình thức khác nhau, cụ thể:

  • Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn với nhau nhằm tạo thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp.
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (người dân hay gọi là mua bán đất đai). Đây là hình thức phổ biến nhất để chuyển quyền sử dụng đất.
  • Thừa kế quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất của người chết sang người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp luật.
  • Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác khi các bên còn sống.
Chuyển quyền sử dụng đất rồi có đòi lại được không?

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Chuyển quyền sử dụng đất không chỉ là một giao dịch pháp lý mà còn là cơ hội để tối ưu hóa sử dụng tài nguyên đất, tạo ra những quy hoạch phát triển bền vững và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, quá trình này cũng đòi hỏi sự quản lý cẩn thận, đảm bảo tính công bằng và minh bạch để tránh những tranh cãi và bất đồng quan điểm trong cộng đồng

Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Chuyển quyền sử dụng đất rồi có đòi lại được không?

Như vậy, khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất và phải đáp ứng các điều kiện cụ thể khác đối với từng trường hợp.

Chuyển quyền sử dụng đất rồi có đòi lại được không?

Quá trình chuyển quyền sử dụng đất không chỉ đơn thuần là việc chuyển đổi giấy tờ pháp lý, mà còn mang theo những yếu tố văn hóa, xã hội và kinh tế đặc biệt. Trong xã hội ngày nay, khi mà nhu cầu sử dụng đất liên tục thay đổi và tăng cao, việc chuyển quyền sử dụng đất không chỉ là vấn đề của cá nhân mà còn là điều quan trọng đối với cộng đồng và quốc gia.

Căn cứ vào Điều 167 luật đất đai 2013 quy định như sau: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.

Việc mua bán/chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định và chỉ thực hiện được khi đã đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, gồm:

– Đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp  Giấy chứng nhận mang tên người chuyển nhượng (bên bán cho bạn);

– Tại thời điểm thực hiện giao dịch, thửa đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, không có tranh chấp và phải còn thời hạn sử dụng.

Vì vậy, việc chuyển quyền sử dụng đất phải có hợp đồng và phải đăng ký chuyển quyền sử dụng đất. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực khi bất động sản đó được đăng ký.. Nếu đã hoàn tất chuyển quyền sử dụng và sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tài sản này đã hoàn toàn thuộc về bên mua, vì vậy đòi lại đất đã chuyển quyền sử dụng đất là không thể.

Nhưng nếu hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất vô hiệu thì có thể xem xét đòi lại nhưng phải có chứng cứ chứng minh hợp đồng trên là vô hiệu. Hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp sau:

  •  Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
  • Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
  • Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Chuyển quyền sử dụng đất rồi có đòi lại được không?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình vào thời điểm nào?

Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình như sau:
– Được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
– Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.
– Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

Chuyển quyền sử dụng đất phải nộp những loại chi phí nào?

– Lệ phí trước bạ : Lệ phí trước bạ được sẽ do người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất.
– Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC), lệ phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.  Do đó, mức thu này sẽ phụ thuộc vào từng địa phương nơi có bất động sản được chuyển nhượng mà lệ phí thẩm định sẽ khác nhau. 
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC), lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh.
Do đó, mức thu này sẽ phụ thuộc vào từng địa phương nơi có bất động sản được chuyển nhượng mà lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ khác nhau, thường không quá 500 ngàn đồng/lần cấp mới.
– Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất : Theo Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phụ thuộc vào giá trị tài sản chuyển nhượng 

5/5 - (1 vote)