Quy định về hoàn thuế GTGT dự án đầu tư như thế nào?

02/11/2023 | 10:21 20 lượt xem Tài Đăng

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các doanh nghiệp, hộ gia đình hay cá nhân kinh doanh cần phải kê khai và tiến hành nộp thuế theo đúng quy định. Đây là loại thuế bắt buộc đối với các đối tượng nêu trên, tuy nhiên trong một số trường hợp thì cơ quan nhà nước sẽ trả lại cho đối tượng nộp thuế một khoản thuế mà người nộp thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước sau khi cơ quan thuế quyết toán thì có số thuế nộp thừa. Vậy “Quy định về hoàn thuế GTGT dự án đầu tư” hiện nay như thế nào?. Hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu ngay nhé.

Khai thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư

Để tăng cường sự quản lý của Nhà nước về các loại thuế đối với các doanh nghiệp thì pháp luật đã đưa ra các quy định mang tính chất bắt buộc về khai thuế đối với những đối tượng chịu thuế này. Tuy nhiên, liên quan đến việc khai thuế nói chung và khai thuế giá trị gia tăng nói riêng cho dự án đầu tư hiện nay thì khá nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nắm rõ các quy định của pháp luật.

Theo Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau: Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.

Nếu dự án đầu tư tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì hồ sơ khai thuế gồm: Tờ khai thuế giá trị gia tăng (theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư 156/2013/TT-BTC);

Còn nếu dự án đầu tư tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì hồ sơ khai thuế GTGT gồm:
1. Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC);

2. Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).

Hồ sơ khai thuế GTGT giống nhau nhưng nơi nộp hồ sơ khai thuế sẽ khác nhau đối với từng trường hợp cụ thể.

Khi dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư và chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế:

– Trường hợp dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính

Doanh nghiệp phải lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Doanh nghiệp sẽ bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.

– Trường hợp dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính

Nếu doanh nghiệp thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh để quản lý trực tiếp dự ánthì Ban Quản lý dự án / chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đặt dự án.

Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải có con dấu, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Ví dụ: Doanh nghiệp A có trụ sở chính tại Hà Nội, có dự án đầu tư tại Hải Phòng, đồng thời có thành lập chi nhánh tại Hải Phòng để trực tiếp quản lý dự án đầu tư thì chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế tại Hải Phòng.

Nếu doanh nghiệp không thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh để quản lý trực tiếp dự án thì doanh nghiệp phải lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.

Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế:

Cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Quy định về hoàn thuế GTGT dự án đầu tư
cach-tinh-thue-vat

Quy định về hoàn thuế GTGT dự án đầu tư

Việc hoàn thuế sẽ được áp dụng trong các trường hợp theo quy định cụ thể như: quyết toán thuế theo định kì quy định mà số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra; đối tượng nộp thuế đã tạm nộp thuế cho cơ quan thuế nhưng sau khi quyết toán thì có số thuế nộp thừa, áp dụng sai quy định về đối tượng nộp thuế, mức thuế suất, về miễn, giảm thuế…. Khi phát sinh việc hoàn thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành thực hiện thủ tục và trực tiếp hoàn trả cho đối tượng đã nộp thuế.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định:

– Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.

Số thuế giá trị gia tăng được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.

Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.

Ví dụ: Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.”

Trình tự Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:

  • Điền số thuế đề nghị hoàn vào tờ khai thuế GTGT:

+ Đối với cơ sở thành lập mới từ dự án đầu tư: có thể dùng mẫu 01/GTGT hoặc 02/GTGT để kê khai:

+ Đối với dự án đầu tư được thành lập từ cơ sở kinh doanh đang hoạt động: mẫu 02/GTGT

Lưu ý: Tùy thuộc vào từng Cơ quan thuế, đối với số thuế đề nghị hoàn kỳ này < số thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì Cơ quan thuế có thể yêu cầu bạn làm tờ khai điều chỉnh các khoản thuế chưa đủ điều kiện hoàn kỳ này.

  • Sau khi nộp tờ khai, bạn in 02 bộ hồ sơ trên và nộp cho bộ phận một cửa. Bạn có thể nộp gộp với tờ khai nếu không kê khai qua mạng.
  • Khi nhận hồ sơ, cơ quan thuế có thể yêu cầu các giải trình bổ sung nếu hồ sơ có sai sót và ra thông báo xuống kiểm tra cơ sở.

Từ các lần hoàn thuế sau, Doanh nghiệp bạn sẽ được hoàn thuế trước và kiểm tra tại đơn vị sau.

Điều kiện để được hoàn thuế GTGT dự án đầu tư

Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế xã hội thì có rất nhiều dự án đầu tư đã được ra đời trên tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống. Vậy nên các quy định của pháp luật liên quan để tạo ra một hành lang pháp lý điều chỉnh những đối tượng là các dự án đầu tư này cũng ngày càng được hoàn thiện. Vậy thì điều kiện để được hoàn thuế GTGT dự án đầu tư hiện nay được pháp luật quy định ra sao?, hãy cùng tìm hiểu nhé.

– Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

– Dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư; thì phải có phương án đầu tư được người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư phê duyệt; (Theo khoản 12, Điều 1 thông tư 26/2015/TT-BTC)

– Sau khi bù trừ với việc kê khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện; nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên; thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về hoàn thuế GTGT dự án đầu tư”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ làm sổ đỏ đất xen kẹt. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ hoàn thuế gồm những gì?

–  Mẫu giấy đề nghị hoàn khoản thu ngân sách 01/ĐNHT;
–  Bản sao các tờ khai thuế GTGT và bảng kê mua vào trong kỳ hoàn thuế. DN nộp qua mạng là bản in có chữ ký số.
–  Giấy chứng nhận đầu tư
–  Các tài liệu liên quan đến xây dựng dự án
–  Hóa đơn chứng từ đầu vào của dự án đầu tư
–  Các tài liệu giải trình kèm theo (nếu có)

Cách xác định số thuế GTGT được hoàn như thế nào?

– Doanh nghiệp thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư: mẫu 02/GTGT
– Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư. Để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
– Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên. Thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
– Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư. Mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng. Thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
– Trường hợp trong kỳ kê khai; cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết. Và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư. Thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1. Và khoản 3 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC

5/5 - (1 vote)