Hiện nay có rất nhiều trường hợp người dân sử dụng đất muốn chuyển đổi từ đất 50 năm chuyển sang đất ở. Trong quá trình thực hiện quyền sử dụng đất, công dân sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất sao cho phù hợp với tình hình sử dụng đất của mình. Mặc dù vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất phải tuân thủ theo đúng với điều kiện, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Phí chuyển đổi đất 50 năm sang đất ở” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP
Khái niệm đất 50 năm
Đất 50 năm là đất có hạn sử dụng 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm.
Theo đó, đất 50 năm bao gồm:
– Đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản.
– Đất trồng cây lâu năm.
– Đất rừng sản xuất.
– Hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản.
– Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng được giao để sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối theo quy hoạch.
Lưu ý: Những loại đất trên có thời hạn sử dụng đất 50 năm khi đất đó được giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Quy định về đất 50 năm
Đất 50 năm là cách gọi phổ biến của người dân đối với đất có thời hạn sử dụng là 50 năm. Theo quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định đất 50 năm là đất có thời hạn sử dụng là 50 năm. Đất 50 năm gồm có các loại đất sau:
– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật gồm:
+ Đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản;
+ Đất trồng cây lâu năm; Đất trồng cây hàng năm, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng được giao để sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối theo quy hoạch.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
– Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối theo quy định của pháp luật;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam;
– Tổ chức được Nhà nước giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
– Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
Như vậy có thể thấy đất 50 năm là loại đất được sử dụng với mục đích nuôi trồng thuỷ sản, kinh doanh, sản xuất, trồng cây lâu năm, cây hàng năm, làm muối, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp…. và không được sử dụng để xây dựng nhà ở như đất ở. Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất có thời hạn. Theo đó, khi chuyển đổi các loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm sang đất ở (đất thổ cư) thì phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm tại địa phương đó.
Tóm lại, người sử dụng đất chỉ được chuyển đất 50 năm sang đất thổ cư nếu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý và phải thực hiện theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất 50 năm sang đất ở thì phải có quyết định cho phép chuyển sang đất thổ cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện (gồm có uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất 50 năm sang đất ở thì sẽ xử phạt theo quy định của pháp luật và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Điều kiện chuyển đất 50 năm sang đất ở
Như đã đề cập ở trên, không phải khi có đơn xin chuyển là được phép chuyển mục đích sử dụng đất, mà Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện, cấp tỉnh sẽ căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nếu thửa đất xin chuyển mục đích thuộc khu vực được chuyển mục đích sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì mới được phép chuyển.
Nếu bạn tự ý chuyển đất 50 năm sang đất thổ cư như hành vi xây nhà trên đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,… sẽ bị phạt tiền và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Phí chuyển đổi đất 50 năm sang đất ở
Căn cứ vào Nghị định 45/2014/NĐ-CP, khi chuyển đổi đất 50 năm sang đất ở, bạn sẽ phải nộp tiền sử dụng đất cụ thể:
Tiền sử dụng đất phải nộp | = | Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở | – | Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp |
Các trường hợp đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng hợp pháp thì căn cứ vào nguồn gốc đất để thu tiền sử dụng đất cụ thể như sau:
- Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
- Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
Ngoài ra, bạn sẽ chịu các loại phí khác như: phí cấp giấy chứng nhận, phí đăng ký biến động đất đai, trích lục bản đồ.
- Cấp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) nhà nước áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần.
- Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Trình tự khi thực hiện thủ tục nhận thừa kế đất nông nghiệp mới
- Theo quy định hiện nay sinh năm bao nhiêu thì được chia ruộng?
- Quy định chi tiết về đất canh tác là gì?
Thông tin liên hệ
Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Phí chuyển đổi đất 50 năm sang đất ở”. Để biết thêm các thông tin pháp luật về đất đai hãy theo dõi các bài viết của Luật đất đai nhé.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 Điều 6 trong Luật Đất đai 2013 quy định rõ ràng về yêu cầu khi sử dụng đất:
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
Dựa theo quy định trên thì chỉ có đất ở mới được phép xây dựng nhà ở.
Theo quy định tại Điều 126 Luật đất đai 2013 đất 50 năm bao gồm nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất được giao cho thuê sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ sản xuất phi nông nghiệp.
Do đó, nếu muốn xây nhà trên đất 50 năm trước tiên phải làm thủ tục chuyển đổi tử đất 50 năm sang đất ở thì mới có thể xây nhà được. Nếu không làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất có thể bị xử phạt hành chính, buộc phá dỡ công trình hoặc bị thu hồi đất.
Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật đầu tư năm 2014 thì chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng, thực hiện dự án nếu thực hiện trong khu kinh tế thì thời gian hoạt động của dự án đầu tư là không quá 70 năm, còn trường hợp hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế thì không quá 50 năm. Khi thực hiện một dự án đầu tư, thì chủ đầu tư sẽ được nhà nước cho thuê đất, giao đất với một thời hạn nhất định.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật đất đai năm 2013. Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật đầu tư năm 2014, khoản 3 Điều 126 Luật đất đai năm 2013 thì dự án xây dựng đầu tư nhà ở thương mại, kinh doanh dịch vụ kết hợp để ở ngoài khu kinh tế thì thường có thời hạn 50 năm. Do vậy khi chung cư này được xây dựng theo dự án này thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án. Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.