Doanh nghiệp tự thỏa thuận đền bù như thế nào?

06/12/2023 | 10:48 18 lượt xem Tài Đăng

Thời điểm đại dịch bùng phát, tình hình phát triển kinh tế của các quốc gia nói chung đã bị trì trệ không ít. Do đó, đây chính là thời điểm thích hợp để các quốc gia, trong đó có Việt Nam, đẩy mạnh các hoạt động đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kinh tế đất nước. Trong quá trình triển khai dự án, nhiều trường hợp doanh nghiệp phải thỏa thuận đền bù vì thu hồi đất của người dân địa phương. Vậy cụ thể, pháp luật hiện hành quy định về việc doanh nghiệp tự thỏa thuận đền bù như thế nào? Quá trình tự thỏa thuận giữa chủ đầu tư và người có đất được thực hiện ra sao? Đền bù không thỏa đáng có được quyền từ chối giao lại đất không? Sau đây, Luật đất đai sẽ lần lượt làm rõ từng thắc mắc trên của quý độc giả, mời quý độc giả cùng theo dõi nhé.

Quy định về việc doanh nghiệp tự thỏa thuận đền bù như thế nào?

Doanh nghiệp X là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Gần đây, trong quá trình triển khai dự án, doanh nghiệp X cần phải thu hồi một số diện tích đất của cư dân tại nơi đó nên muốn tự thỏa thuận với những người này về giá cả. Doanh nghiệp X băn khoăn không biết liệu pháp luật hiện hành quy định về việc doanh nghiệp tự thỏa thuận đền bù như thế nào, mời quý bạn đọc cùng tìm hiểu qua nội dung dưới đây nhé:

Hiện nay, pháp luật về đất đai quy định cụ thể về hai trường hợp thu hồi đất.

  • Thứ nhất là Nhà nước thu hồi đất đối với các dự án sử dụng đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Cụ thể, Nhà nước chỉ thu hồi đất đối với các dự án đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và một số trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua chủ trương thu hồi đất.
  • Thứ hai là cơ chế Nhà nước không thu hồi đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất tự thỏa thuận việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh không thuộc các trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất tự thỏa thuận thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định.

Như vậy, pháp luật đã quy định cụ thể về các trường hợp mà chủ đầu tư dự án phải thỏa thuận với người sử dụng đất khi muốn thu hồi đất. Quyền lợi của người sử dụng đất được đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

Việc chủ đầu tư và người sử dụng đất thỏa thuận sẽ thông qua các hình thức như nhận chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định tại:

  • Điều 73 Luật đất đai;
  • Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
  • Khoản 15, khoản 50 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;
  • Điều 4 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT

Cụ thể, việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp tự thỏa thuận đền bù
Doanh nghiệp tự thỏa thuận đền bù

Nhà nước có chính sách khuyến khích việc thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh.

Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể như sau: Việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

  • Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và công bố.
  • Trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.
  • Trường hợp chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh.
  • Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất.

Quá trình tự thỏa thuận giữa chủ đầu tư và người có đất

Vừa qua, dự án xây dựng khu du lịch của nhà đầu tư K đã được nhà nước phê duyệt. Do đó, nhà đầu tư K đang tiến hành thỏa thuận với người dân sinh sống tại vùng đất đó về việc đền bù thu hồi đất. Tuy nhiên, nhà đầu tư K vẫn chưa nắm rõ quá trình tự thỏa thuận giữa chủ đầu tư và người có đất diễn ra như thế nào, mời quý độc giả cùng theo dõi nội dung sau đây để được giải đáp nhé:

Quá trình tự thỏa thuận giữa chủ đầu tư và người có đất được quy định tại Điều 4 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT như sau:

  • Chủ đầu tư gửi văn bản đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất đề nghị thu hồi đất để cho chủ đầu tư thuê.
  • Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như quy định về thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
  • Chủ đầu tư có trách nhiệm ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá tiền thuê đất phải nộp.

Đối với trường hợp đang sử dụng đất trong khu vực dự án mà đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định nhưng chưa có Giấy chứng nhận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho người sử dụng đất để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi thực hiện bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư.

Doanh nghiệp tự thỏa thuận đền bù
Doanh nghiệp tự thỏa thuận đền bù

Việc giao đất, cho chủ đầu tư thuê đất đối với diện tích đất Nhà nước đã thu hồi theo quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 16 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP không phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng đất khác nhau, trong đó có một phần diện tích đất có thời hạn ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai; trường hợp không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà toàn bộ diện tích đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác định là ổn định lâu dài.

Đền bù không thỏa đáng có được quyền từ chối giao lại đất không?

Hộ gia đình ông D sinh sống tại vùng quê thuộc thành phố T đã hơn 20 năm nay. Tuy nhiên. gần đây ông D nhận được thông báo nhà nước sẽ thu hồi thửa đất của ông để làm dự án đường cao tốc. Ông D có thắc mắc không biết liệu khi giá đền bù không thỏa đáng thì có được quyền từ chối giao lại đất không. Sau đây, chúng tôi sẽ giúp độc giả làm rõ nhé:

Theo khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013, Nhà nước quy định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

  • Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật;
  • Tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Trường hợp đất do Nhà nước thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người dân không được thỏa thuận về giá đền bù.

Mặt khác, điểm d khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:

“Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật này.”.

Như vậy, trường hợp đền bù không thỏa đáng, người sử dụng đất vẫn phải bàn giao lại đất cho Nhà nước nếu không thực hiện sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất.

Trường hợp có căn cứ cho rằng cơ quan nhà nước làm sai ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của mình thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện hành chính quyêt định thu hồi đất và phương án bồi thường.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Doanh nghiệp tự thỏa thuận đền bù” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013, Nhà nước quy định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
Thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
Thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai;
Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật;
Tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Khi sử dụng đất để thực hiện dự án kinh tế tư nhân thì người dân có được thỏa thuận với chủ đầu tư về giá bồi thường không?

Đối với cơ chế tiếp cận đất đai theo cơ chế Nhà đầu tư tự thỏa thuận với người sử dụng đất quy định tại Điều 73 Luật Đất đai 2013, giá đất được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa nhà đầu tư với người sử dụng đất theo pháp luật về dân sự, Nhà nước không can thiệp vào giá thỏa thuận của các bên.
Người dân được thỏa thuận với chủ đầu tư về giá bồi thường phù hợp với loại đất của người dân được công nhận mục đích sử dụng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không bị giới hạn.

5/5 - (1 vote)