Khung giá đền bù đất nông nghiệp tại Hà Nội mới nhất hiện nay

26/10/2023 | 09:14 483 lượt xem Trang Trịnh

Theo quy định tại Luật Đất đai, bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong một khoảng thời gian cụ thể theo kế hoạch sử dụng đất. Do đó, người dân khi có đất nông nghiệp thuộc diện bị Nhà nước thu hồi vì mục tiêu này sẽ được Nhà nước bồi thường bằng đất cùng giá trị sử dụng hoặc bằng tiền theo giá đất cụ thể của đất nông nghiệp tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Vậy, khung giá đền bù đất nông nghiệp tại Hà Nội theo pháp luật hiện hành được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Đất đai tìm hiểu thêm về vấn đề này trong bài viết nhé.

Những loại đất nào được coi là đất nông nghiệp thuộc diện được đền bù?

Trên thực tế, người dân khó có thể xác định được phần đất của mình liệu có được coi là đất nông nghiệp để được hưởng chính sách đền bù của Nhà nước hay không. Tuy nhiên, Để được áp dụng mức đền bù đối với đất nông nghiệp, người dân cần phải chắc chắn rằng mảnh đất mình sở hữu bị thu hồi phải được Nhà nước xếp vào nhóm đất nông nghiệp. Căn cứ theo Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, các loại đất được tính là đất nông nghiệp và có chung chính sách đền bù bao gồm:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

Tuy nhiên, để chắc chắn mảnh đất mà mình đang sở hữu có phải đất nông nghiệp hay không hoặc có được áp dụng mức bồi thường đối với đất nông nghiệp hay không, bạn nên tham khảo thêm tư vấn của cán bộ địa chính địa phương để có được câu trả lời chính xác nhất.

Điều kiện để được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp

Khi đã xác định được phần đất đang sở hữu thuộc diện được Nhà nước bồi thường, người dân cần phải lưu ý đáp ứng đủ các điều kiện để được bồi thường khi thu hồi đất theo quy định hiện hành. Căn cứ theo Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, các điều kiện cần phải thỏa mãn đủ để đất được đền bù khi bị thu hồi đất nông nghiệp đối với từng loại đối tượng và mục đích sử dụng khác nhau như sau:

Đối với người sử dụng đất là các cá nhân hoặc hộ gia đình:

  • Mảnh đất nông nghiệp không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
  • Thửa đất đã có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai 2013 nhưng chưa được cấp.

Đối với người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc nhóm đối tượng sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất tại Việt Nam: được đền bù khi đã có GCNQSDĐ hoặc đã đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai năm 2013.

Đối với người sử dụng đất là dân cư hoặc cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: được đền bù khi thửa đất đang sử dụng không phải do Nhà nước giao, cho thuê và người dùng phải có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ theo quy định Luật Đất đai năm 2013.

Đối với người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, đất được Nhà nước giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong cụm công nghiệp, khu chế xuất: được đền bù khi có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai 2013.

Đối với người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao, có thu tiền sử dụng, cho thuê đất hoặc nhận thừa kế quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước: được đền bù khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai 2013.

Đối với người sử dụng đất là các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê một lần cho cả thời gian thuê: được đền bù khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai 2013.

Đối với người sử dụng đất là các tổ chức kinh tế, người Việt Nam ở nước ngoài, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất và có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: được đền bù khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai 2013.

Điều kiện để được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp

Khung giá đền bù đất nông nghiệp tại Hà Nội

Để có thể ước lượng dự tính khoản giá trị đền bù mình sẽ nhận được cụ thể là bao nhiêu theo quy định pháp luật hiện hành, một đại lượng tính toán người dân cần chú ý đó là bảng giá đền bù đất. Chỉ khi xác định được bảng giá đền bù đất, người dân mới có thể tính được phần tiền mình sẽ được bồi thường. Theo Điều 10 của quyết định Số: 23/2014/QĐ-UBND, mức giá đền bù đất nông nghiệp tại Hà nội hiện nay được áp dụng như sau:

Khung giá đền bù đất nông nghiệp tại Hà Nội

Cách tính giá đền bù đất nông nghiệp hiện hành

Sau khi đã xác định được giá đền bù đất nông nghiệp hiện hành, người dân có thể tiến hành ước lượng dự tính khoản giá trị đền bù mình sẽ nhận được cụ thể là bao nhiêu dựa vào công thức đã được xác định theo quy định của pháp luật. Theo đó, giá đất bồi thường cho đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi có thể tính như sau:

– Căn cứ pháp lý để xác định được mức giá đền bù đất nông nghiệp:

  • Điểm đ, Khoản 4, Điều 114, Luật Đất đai 2013.
  • Khoản 5, Điều 4, Nghị định số 44/2021/NĐ-CP.
  • Khoản 4, Điều 3, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
  • Nghị định số 96/2019/NĐ-CP.

– Giá đất bồi thường cho đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi được tính như sau:

Giá đền bù đất nông nghiệp = Diện tích đất bị thu hồi (m2) x Giá đền bù (VNĐ/m2).

Trong đó:

Giá đền bù = Giá đất đã được quy định trong bảng giá đất x Hệ số tăng/giảm đất nông nghiệp theo từng năm x Hệ số điều chỉnh khác (nếu có).

Khung giá đất do UBND cấp tỉnh hoặc tương đương ban hành. Thông thường, khung giá đất này sẽ được áp dụng theo giai đoạn 5 năm, hết 5 năm thì UBND có thể cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Như vậy, để biết mảnh đất đang được áp dụng khung giá nào, người dân cần xác định chính xác vị trí và tra trong bảng giá đã được ban hành.

Hệ số điều chỉnh giá đất được UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất chính thức từ cơ quan có thẩm quyền. Hệ số đất của các mảnh đất có thể khác nhau vì hệ số này không được sử dụng cố định theo năm hay giai đoạn.

Lưu ý: Nhà nước chỉ đền bù đối với diện tích đất nằm trong hạn mức cấp đất nông nghiệp do địa phương trình lên từ trước. Phần đất vượt hạn mức dù đủ điều kiện được đền bù cũng chỉ nhận được bồi thường chi phí đầu tư thay vì nhận được tiền đền bù đối với đất.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Người dân có được thỏa thuận giá đền bù đất nông nghiệp hay không?

Tiền bồi thường đối với đất nông nghiệp được tính theo giá đất cụ thể và do Nhà nước quyết định, điều này đã được quy định trong Khoản 4, Điều 114, Luật Đất đai 2013. Như vậy, người dân không có quyền tham gia thỏa thuận về giá đền bù cũng như các khoản hỗ trợ liên quan đến đất nông nghiệp có liên quan.

Những Trường Hợp Nào Không Được Đền Bù Sau Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Nông Nghiệp?

Theo Điều 82, Luật Đất đai 2013, những trường hợp đất nông nghiệp không nhận được đền bù bao gồm:
– Đất nông nghiệp được Nhà đất bàn giao cho người dân để quản lý.
– Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê và thu tiền thuê đất hàng năm hoặc được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê (trừ trường hợp đối tượng được miễn tiền thuê đất là người có công với cách mạng).
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công của địa phương.
– Đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi theo quy định.
– Đất nông nghiệp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).

Ngoài tiền đền bù đất, người dân còn được nhận thêm khoản hỗ trợ nào không?

Căn cứ vào Khoản 2, Điều 83, Luật Đất đai 2013, sau khi chủ đất đã nhận được các khoản đền bù đối với đất nông nghiệp bị thu hồi thì vẫn có thể được xem xét nhận thêm một số khoản hỗ trợ khác nhằm ổn định cuộc sống cho người dân, có thể gồm các khoản sau:
– Chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại
– Chi phí ổn định đời sống, sản xuất của người dân
– Chi phí đào tạo, đổi nghề và tìm việc làm cho người dân
– Các khoản hỗ trợ khác theo điều kiện thực tế của địa phương

5/5 - (1 vote)