Thu hồi đất nông nghiệp có được tái định cư không?

17/10/2023 | 10:00 31 lượt xem Tài Đăng

Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi đang sinh sống và canh tác tại tỉnh Tây Ninh, Vừa qua thì chỗ tôi ở có kế hoạch thu hồi đất để xây dựng đường giao thông, mảnh đất trồng cây ăn quả của nhà tôi cũng nằm trong phần bị thu hồi và bị thu hồi gần hết diện tích vườn. Luật sư cho tôi hỏi là “Thu hồi đất nông nghiệp có được tái định cư không” ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Khái niệm tái định cư là một trong những khái niệm khá phổ biến đối với người dân đặc biệt là những hộ dân có diện tích đất bị Nhà nước thu hồi vì nhiều mục đích khác nhau. Sau đây mời các bạn hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến tái định cư qua bài vếu dưới đây nhé.

Quy định về tái định cư

Tái định cư là một trong những chính sách hỗ trợ có vai trò quan trọng và thiết thực của Nhà nước đối với người dân bị thu hồi đất, việc tái định cư này chỉ được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp nhất định đã được pháp luật đất đai quy định cụ thể và rõ ràng như sau:

Tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 được thực hiện theo quy định sau đây:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

+ Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

– Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình.

– Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

– Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở; giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

– Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

+Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;

+ Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;

+ Đối với dự án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.

Thu hồi đất nông nghiệp có được tái định cư không

Thu hồi đất nông nghiệp có được tái định cư không

Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất của người dân thì luôn sẽ có những chính sách hỗ trợ và bồi thường thỏa đáng cho người dân bị thu hồi đất. Thông thường những biện pháp bồi thường này sẽ là bồi thường về tiền, về đất hoặc các khoản chi phí hỗ trợ có liên quan khác.

Căn cứ vào Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP; Điều 86 Luật Đất đai 2013. Việc bồi thường tái định cư sẽ chỉ được thực hiện đối với người sử dụng đất bị thu hồi hết đất ở; hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình; cá nhân không còn đất ở; nhà ở nào khác trong địa bàn xã; phường; thị trấn nơi có đất ở thu hồi.

Tuy nhiên, hộ gia đình, cá nhân vẫn có thể tái định cư trên diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất có nhà ở khi nhà nước thu hồi đất bằng cách chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở.

Theo quy định tại khoản 5, Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP và khoản 1; Điều 4 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT. Việc tái định cư này chỉ áp dụng đối với trường hợp:

  • Thửa đất có nhà ở bị thu hồi và phần diện tích đất còn lại không bị thu hồi thuộc đất nông nghiệp.
  • Phần diện tích còn lại của thửa đất thu hồi đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi.
  • Việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở phải phù hợp với quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp là loại đất có diện tích khá lớn tại nước ta, thoogn thường so với đất ở thì giá trị của đất nông nghiệp sẽ thấp hơn vậy nên khi Nhà nước thu hồi đất của người dân để phục vụ cho việc phát triển đất đất nước thì cũng thường xuyên lựa chọn thu hồi đất nông nghiệp hơn.

Khi người sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi đất thì có thể được hưởng các khoản bồi thường sau:

Thứ nhất, bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền.

Căn cứ theo Điều 75 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau thì mới được bồi thường đất:

– Có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;

– Sử dụng đất một trong các hình thức sau đây: Giao đất có thu tiền sử dụng đất (không  thuộc trường hợp được miễn tiền sử dụng đất); thuê đất trả tiền một lần (không thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất ); nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Tuy nhiên, đối với trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì vẫn được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.(Theo quy định tại khoản 2, Điều 77 Luật Đất đai 2013).

Khi tiến hành bồi thường đất, Nhà nước sẽ thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.(Theo quy định tại khoản 2, Điều 74 Luật Đất đai 2013)

Thứ hai, bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

– Chi phí san lấp mặt bằng.

– Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

– Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.

– Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Thứ ba, bồi thường tài sản gắn liền với đất.

Căn cứ theo Điều 92 Luật Đất đai 2013, điều kiện để được bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:

– Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp tại Điều 61; Điều 62; điểm c, g và h, khoản 1, Điều 64; điểm a, c, đ, e, khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai 2013.

– Tài sản đó phải được tạo lập đúng quy định của pháp luật và được tạo lập từ trước khi có thông báo thu hồi đất.

– Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác còn sử dụng.

Về các khoản hỗ trợ

+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.

+ Hỗ trợ ổn định đời sống:

+ Về hỗ trợ ổn định sản xuất

+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

+ Các loại hỗ trợ khác

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề Thu hồi đất nông nghiệp có được tái định cư không đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết hay cung cấp các dịch vụ về giá làm sổ đỏ cho khách hàng, làm các một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Đất trồng cây lâu năm bị thu hồi có được tái định cư không?

Theo quy định của pháp luật trường hợp phải thu hồi đất Nhà nước sẽ có các khoản hỗ trợ người dân bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; Hỗ trợ đào tạo; chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình; cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình; cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình; cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất trồng cây lâu năm là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm.
Như vậy theo quy định trên, Nhà nước hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở. Việc bồi thường tái định cư chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất bị thu hồi hết đất ở; hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình; cá nhân không còn đất ở; nhà ở nào khác trong địa bàn xã; phường; thị trấn nơi có đất ở thu hồi. Do đó, đối với các trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ không được bồi thường tái định cư.

Quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư thế nào?

Điều 85 Luật Đất đai 2013 quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư như sau:
– UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
– Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
– Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
Nội dung này hướng dẫn rõ tại Điều 26 Nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:
– Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
– Việc lập dự án tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư và phải bảo đảm các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai 2013 như lấy kiến của người có đất thu hồi, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,…
– Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
– Đối với dự án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự án thành phần thì tiến độ thu hồi đất và hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư được thực hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần nhưng các công trình cơ sở hạ tầng của từng dự án thành phần trong khu tái định cư phải bảo đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

5/5 - (1 vote)