Điều chỉnh giấy phép xây dựng mất bao lâu?

10/10/2023 | 08:53 11 lượt xem Anh Vân

Trước khi bắt đầu xây dựng một công trình thì chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (trừ trường hợp giấy phép xây dựng được miễn theo quy định). Nếu có sự thay đổi so với giấy phép xây dựng đã xin phép và được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền thì cần điều chỉnh giấy phép xây dựng. Vậy Khi nào phải điều chỉnh giấy phép xây dựng? Điều chỉnh giấy phép xây dựng mất bao lâu? Hãy theo dõi bài viết của Luật đất đai để tìm hiểu nhé!

Đối tượng phải có giấy phép xây dựng

Giấy phép xây dựng là giấy tờ rất quan trọng trong hoạt động xây dựng, bởi khi phải có giấy phép xây dựng thì chủ dự án mới được phép xây dựng và công trình mới được coi là hợp pháp. Những đối tượng bắt buộc phải có giấy phép xây dựng đó là:

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định chung về đối tượng phải có giấy phép xây dựng như sau:

– Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

– Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

  • Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
  • Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
  • Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
  • Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
  • Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
  • Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Điều chỉnh giấy phép xây dựng mất bao lâu

Khi nào phải điều chỉnh giấy phép xây dựng?

Trong một số trường hợp khi đi vào thi công công trình mà thiết kế có sự thay đổi thiết kế so với ban đầu xin cấp phép xây dựng thì chủ đầu tư, dự án lúc này cần điều chỉnh giấy phép xây dựng. Các Trường hợp cần điều chỉnh giấy phép đó là:

Căn cứ khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định về giấy phép xây dựng như sau:

Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì Giấy phép xây dựng mới; Giấy phép sửa chữa, cải tạo; Giấy phép di dời công trình; Giấy phép xây dựng có thời hạn.

Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:

– Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

– Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;

– Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.

Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:

– Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo mẫu;

 Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;

– 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

– Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.

Điều chỉnh giấy phép xây dựng mất bao lâu?

Mỗi loại công trình xây dựng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào quy mô, tính chất, loại dự án,… các giấy tờ có trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng để xem xét giải quyết nhu cầu điều chỉnh giấy phép xây dựng.

Điều chỉnh giấy phép xây dựng có thời gian là: Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là thông tin về bài viết “Điều chỉnh giấy phép xây dựng mất bao lâu?” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc về các vấn đề tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ đất ruộng hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!

Câu hỏi thường gặp

Ai có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng?

Căn cứ theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng gồm có:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Do đó, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng tùy theo loại công trình.

Có phải tiến hành điều chỉnh giấy phép xây dựng khi thay đổi vị trí cầu thang trong thiết kế nhà ở không?

Trong quá trình xây dựng, việc điều chỉnh giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 như sau:
“Điều 98. Điều chỉnh giấy phép xây dựng
Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.”
Do đó, nếu việc điều chỉnh vị trí cầu thang trong nhà, cửa đi lại các phòng không thuộc đối tượng phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 nêu trên thì không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng.

5/5 - (1 vote)