Lao động tự do có mua được nhà ở xã hội không?

30/10/2023 | 04:37 33 lượt xem Trà Lý

Hiện nay, nhà ở xã hội đang là mối quan tâm của nhiều người lao động, bởi chính sách nhà ở xã hội của Nhà nước rất có lợi đối với người mua. Do đó mà nhiều người lao động rất muốn sở hữu nhà ở xã hội. Tuy nhiên chỉ có những đối tượng theo quy định mới được mua nhà ở xã hội. Hiện nay có nhiều lao động tự do có nhu cầu mua nhà ở xã hội nhưng lại không biết là lao động tự do có mua được nhà ở xã hội không? Để nắm rõ hơn về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật đất đai nhé.

Nhà ở xã hội là gì?

Chính sách nhà ở xã hội là một chính sách của Nhà nước dành cho các đối tượng được hưởng chính sách này theo quy định. Đây là một chính sách rất có lợi đối với những người được mua nhà ở xã hội. Do đó, chúng ta cần phải nắm được quy định về nhà ở xã hội như thế nào? Để hiểu rõ hơn về nhà ở xã hội, hãy theo dõi nội dung sau đây nhé.

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 thì nhà ở xã hội được định nghĩa là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.

Có thể hiểu, nhà ở xã hội là chính sách được thực hiện nhằm cung cấp nhà ở cho một số đối tượng đặc biệt, được ưu tiên trong xã hội.

Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định nhà ở xã hội được phân thành hai loại:

– Nhà ở xã hội là nhà chung cư: căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25m2 sàn, tối đa là 70m2 sàn.

– Nhà ở xã hội là là nhà ở liền kề thấp tầng: tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà không vượt quá 70m2

Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội?

Chỉ những đối tượng pháp luật cho phép được mua nhà ở xã hội thì mới được mua loại nhà ở này. Nếu bạn có nhu cầu mua nhà ở xã hội, trước hết cần phải nắm được đối tượng nào được phép mua nhà ở xã hội? Vậy, đối tượng nào được mua nhà ở xã hội theo quy định hiện hành? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đè này qua nội dung dưới đây nhé.

Căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định về đội tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;

9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Bên cạnh đó, tại Điều 50 Luật Nhà ở 2014 quy định hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Điều 50. Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

1. Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật này; đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này thì chỉ được thuê nhà ở xã hội.

Như vậy, các đối tượng được phép mua nhà ở xã hội bao gồm:

– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật nhà ở 2014;

– Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Lao động tự do có mua được nhà ở xã hội không năm 2023?

Điều kiện mua nhà ở xã hội

Theo quy định thì các đối tượng được phép mua nhà ở xã hội chỉ được mua khi đáp ứng được các điều kiện mua nhà ở xã hội mà pháp luật quy định. Do đó, các đối tượng có nhu cầu mua nhà ở xã hội cần nắm được điều kiện mua nhà ở xã hội gồm những gì? Dưới đây là quy định về điều kiện mua nhà ở xã hội, bạn có thể tham khảo.

Căn cứ Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

– Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

– Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này.

– Đối với các đối tượng được phép mua nhà ở xã hội sau phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

+ Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

+ Cán bộ, công chức, viên chức.

Lưu ý: trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

– Đối với người có công với cách mạng; Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập.

Lao động tự do có mua được nhà ở xã hội không?

Có thể thấy, nhà ở xã hội thường được các cán bộ, người làm việc trong các cơ quan nhà nước và một số cá nhân khác mua. Tuy nhiên nhiện nay có không ít lao động tựu do cũng có nhu cầu mua nhà ở xã hội do hoàn cảnh và điều kiện khó khăn. Vậy, lao động tự do có mua được nhà ở xã hội không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung dưới đây nhé.

Theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, trong đó có bao gồm: Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị

Bên cạnh đó, tại điểm b, khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP quy định người thu nhập thấp là người làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc lao động tự do tại khu vực đô thị, có mức thu nhập không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, lao động làm việc tự do tại khu vực đô thị có mức thu nhập không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên được mua nhà ở xã hội.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Lao động tự do có mua được nhà ở xã hội không năm 2023?”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu dịch vụ tư vấn pháp lý luật tranh chấp ranh giới đất đai. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình.

Câu hỏi thường gặp

Vợ chồng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội thì cả hai có được mua riêng không?

Theo Điều 52 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:
Điều 52. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
b) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư;
c) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
d) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước;
đ) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.

Theo đó, vợ chồng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ mua nhà ở xã hội cho vợ hoặc chồng. Như vậy, gia đình chỉ được hỗ trợ mua chung một căn nhà ở xã hội.

Nhà ở xã hội có thời hạn bao lâu?

Tại Điều 7 Luật Nhà ở năm 2014 quy định những đối tượng sau được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này (Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;…)
Trong đó, chỉ có cá nhân nước ngoài là bị hạn chế thời gian sở hữu nhà (chỉ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm)
Như vậy, pháp luật hiện hành không quy định về thời hạn của nhà ở xã hội, trừ đối tượng sở hữu nhà ở xã hội là cá nhân nước ngoài sẽ bị hạn chế về thời hạn sở hữu nhà ở xã hội.

5/5 - (1 vote)