Ngày nay trong các thủ tục hành chính của Việt Nam có nhiều sự đổi mới từ đó kéo theo các loại giấy tờ như sổ đỏ cũng bị thay đổi theo. Chính vì thế khi làm sổ đỏ mới người dân cảm thấy đây là một quyển sổ đỏ xa lạ về mặt hình thức mà trước đó bản thân được biết. Nguyên nhân cho vấn đề này là do các Luật chuyển đổi sổ đỏ được ra đời. Để giúp cho quý đọc giả có thể hiểu hơn về Luật chuyển đổi sổ đỏ mới năm 2024 tại Việt Nam, Luật đất đai xin phép giải đáp thông qua bài viết tham khảo dưới đây.
Luật chuyển đổi sổ đỏ mới năm 2023 tại Việt Nam
Hiện nay pháp luật Việt Nam không bắt buộc người dân phải chuyển 100% sang loại hình sổ đỏ mới, thay vào đó người dân cứ sử dụng sổ đỏ cũ một cách bình thường cho đến khi hết hạn sử dụng đất. Tuy nhiên trong trường hợp bạn tiến hành chuyển nhượng hoặc thực hiện các giao dịch khác có liên quan đến đất đai thì sổ đỏ của bạn sẽ được phía cơ quan có thẩm quyền cấp đổi theo mẫu sổ đỏ mới.
Theo quy định tại Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”
Các thay đổi thông tin định danh trên sổ đỏ năm 2024
Do có sự thay đổi về định danh trên căn cước công dân thế nên các thông tin trên sổ đỏ được cấp mới hiện nay cũng sẽ được cập nhật dựa trên căn cước công dân được cấp mới có hiệu lực. Đây là thay đổi lớn trong việc cấp sổ đỏ và chính thức được thực hiện vào ngày 16 tháng 10 năm 2023, thế nên khi làm sổ đỏ mới bạn cần phải nắm rõ thông tin này để kê khai thông tin sổ đỏ cho phù hợp.
Theo quy định tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định về việc thay đổi thông tin trên sổ đỏ mới như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 6 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT) như sau:
“a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…” hoặc “số định danh cá nhân:…;”
Làm sổ đỏ mới trong năm 2024 có bắt buộc phải xuất trình sổ hộ khẩu gia đình không?
Theo thông tin cập nhật chính xác thì kể từ ngày 01/01/2023 sổ hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ chính thức hết hiệu lực, chính vì thế kể từ thời điểm này khi đi làm sổ đỏ bạn sẽ không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu để chính minh nhân thân mà thay vào đó bạn sẽ sử dụng chính thẻ căn cước công dân của mình để ghi nhận thông tin trên hệ thống chung của quốc gia về quản lý đất đai.
Theo quy định tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định về việc thay đổi thông tin trên sổ đỏ mới như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 17 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 6 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT) như sau:
“g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, số định danh cá nhân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, số định danh cá nhân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;”
Các điều chỉnh hồ sơ khi đăng ký biến động đất đai trong năm 2024
Năm 2023 là một năm có rất nhiều biến động trong việc thay đổi các quy định của pháp luật đất đai, chính vì thế dẫn đến có rất nhiều trình tự thủ tục trong luật đất đai bị thay đổi. Việc cập nhật biến động đất đai cũng không là ngoại lệ, rất nhiều hồ sơ làm thủ tục biến động bị thay đổi khiến cho người đăng ký gặp không ích khó khăn. Hiểu được vấn đề đó, Luật đất đai xin được phép cập nhật lại hồ sơ chuẩn bị điều chỉnh biến động đất đai mới nhất gửi đến quý đọc giả.
Theo quy định tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định về các điều chỉnh hồ sơ khi đăng ký biến động đất đai như sau:
“5. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản bàn giao tài sản thế chấp theo thỏa thuận (nếu có) và văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản góp vốn và văn bản bàn giao tài sản góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
d) Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình thì trong hợp đồng, văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải thể hiện thông tin thành viên của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất , nhận chuyển quyền sử dụng đất; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng thì cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin về tình trạng hôn nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu không thể khai thác được thông tin về tình trạng hôn nhân thì nộp bản sao hoặc xuất trình giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn.”
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Luật chuyển đổi sổ đỏ mới năm 2024 tại Việt Nam″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm có thể giúp cho quý đọc giải trong các vấn đề như Mức bồi thường thu hồi đất . Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai chi tiết năm 2023
- Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận qsd đất bị mất
- Mẫu đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất 2023
Câu hỏi thường gặp
Văn bản thanh lý hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có xác nhận đã được thanh lý hợp đồng;
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và người sử dụng đất thuê, thuê lại đã trả tiền thuê đất một lần trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà người sử dụng đất đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất hoặc thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì hồ sơ đăng ký thế chấp phải có giấy tờ chứng minh chủ đầu tư đã nộp vào ngân sách số tiền thuê đất mà bên thuê, thuê lại đất đã trả một lần.
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu; thửa đất được tách ra từ Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một Giấy chứng nhận gồm có:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
Đối với trường hợp thửa đất được tách ra từ Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại điểm 5 của mục I, các mục II và IV của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.