Bảo trì công trình xây dựng là quá trình duy trì, sửa chữa và nâng cấp công trình trong suốt quá trình sử dụng để đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn và bền vững của công trình. Đây là một giai đoạn quan trọng trong vòng đời của một công trình, và nếu được thực hiện đúng cách, bảo trì có thể kéo dài tuổi thọ và tối ưu hóa hiệu suất của công trình. Để tìm hiểu thêm mời bạn đọc tham khảo bài viết “Quy trình bảo trì công trình xây dựng năm 2023” dưới đây của Luật đất đai.
Quy trình bảo trì công trình xây dựng năm 2023
Bảo trì định kỳ là việc thực hiện các hoạt động bảo trì theo một lịch trình đã định trước. Bảo trì định kỳ bao gồm kiểm tra, làm sạch, bảo trì và thay thế các bộ phận của tòa nhà bị hư hỏng hoặc cũ. Bảo trì thường xuyên giúp phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn và ngăn ngừa sự suy giảm chất lượng và hiệu suất của tòa nhà.
Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 06/2021/ND-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, các quy định liên quan đến quy trình bảo trì công trình xây dựng như sau:
1. Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
a) Các thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình;
b) Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình;
c) Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình;
d) Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp;
e) Quy định thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;
g) Quy định về nội dung, phương pháp và thời điểm đánh giá lần đầu, tần suất đánh giá đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và quy định của pháp luật có liên quan;
h) Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ;
i) Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;
k) Quy định về hồ sơ bảo trì công trình xây dựng và việc cập nhật thông tin vào hồ sơ bảo trì công trình xây dựng;
l) Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.
2. Trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng:
a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình xây dựng, bộ phận công trình cùng với hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; cập nhật quy trình bảo trì cho phù hợp với các nội dung thay đổi thiết kế trong quá trình thi công xây dựng (nếu có) trước khi nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng;
b) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;
c) Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị không lập được quy trình bảo trì, chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực để lập quy trình bảo trì cho các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn;
d) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 126 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 47 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công trình xây dựng do nhà thầu thiết kế lập làm cơ sở cho việc phê duyệt.
3. Đối với các công trình xây dựng đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng, có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình xây dựng nếu cần thiết. Trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình.
4. Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình cấp III trở xuống, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo các quy định về bảo trì công trình xây dựng của Nghị định này.
5. Trường hợp có tiêu chuẩn về bảo trì hoặc có quy trình bảo trì của công trình tương tự phù hợp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có thể áp dụng tiêu chuẩn hoặc quy trình đó cho công trình mà không cần lập quy trình bảo trì riêng.
6. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng:
a) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công trình và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Nhà thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong quy trình bảo trì nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có quyền thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình bảo trì công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện;
d) Đối với công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi;
đ) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nội dung bảo trì công trình xây dựng
Trong quá trình sử dụng, công trình có thể gặp phải các sự cố và hư hỏng. Việc sửa chữa và khắc phục sự cố là một phần quan trọng của bảo trì công trình. Người quản lý công trình cần có kế hoạch và nguồn lực để xử lý các sự cố này một cách nhanh chóng và hiệu quả, đảm bảo rằng công trình tiếp tục hoạt động một cách an toàn và ổn định. Theo quy định pháp luật Việt Nam, nội dung bảo trì công trình xây dựng bao gồm các hoạt động như sau:
- Kiểm tra và đánh giá tình trạng công trình: Trước khi thực hiện bảo trì, công trình cần được kiểm tra và đánh giá tình trạng hiện tại. Các yếu tố cần được xem xét bao gồm cấu trúc, hệ thống, thiết bị, vật liệu, an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
- Sửa chữa và bảo dưỡng: Các công việc sửa chữa và bảo dưỡng được thực hiện để khắc phục những hư hỏng, lỗi thời hoặc tổn thất trong công trình. Đây có thể là việc sửa chữa các phần cấu trúc, hệ thống điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, thiết bị công nghệ, vv.
- Thay thế và nâng cấp: Trong quá trình bảo trì, có thể cần thay thế các thành phần hoặc thiết bị đã hư hỏng, cũ kỹ hoặc không đáp ứng được yêu cầu. Nâng cấp công trình để cải thiện hiệu suất hoạt động cũng có thể được thực hiện.
- Vệ sinh và làm mới: Bảo trì cũng bao gồm việc thực hiện vệ sinh công trình để đảm bảo môi trường làm việc an toàn và sạch sẽ. Các công việc làm mới bao gồm sơn lại, trang trí, làm mới các khu vực bị hư hỏng hoặc xuống cấp.
- Kiểm tra an toàn lao động và bảo vệ môi trường: Trong quá trình bảo trì, cần tuân thủ các quy định về an toàn lao động và bảo vệ môi trường. Đảm bảo các biện pháp an toàn, trang thiết bị bảo hộ cá nhân, xử lý chất thải một cách đúng quy định là những yếu tố quan trọng.
- Kiểm tra và nghiệm thu công trình sau bảo trì: Sau khi hoàn thành các công việc bảo trì, công trình cần được kiểm tra và nghiệm thu để đảm bảo rằng các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng đã được đáp ứng.
Trình tự bảo trì công trình xây dựng năm 2023
Việc bảo trì tòa nhà cũng nên cân nhắc việc nâng cấp, nâng cấp để cải thiện hiệu suất, tiết kiệm năng lượng và tuổi thọ của tòa nhà. Điều này có thể bao gồm việc thay thế các thành phần cũ, áp dụng công nghệ mới, cải tiến hệ thống hoặc tối ưu hóa quy trình kinh doanh. Việc nâng cấp, hoàn thiện giúp công trình đáp ứng tốt hơn yêu cầu hiện đại, tiêu chuẩn kỹ thuật mới.
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 06/2021/ND-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, các nguyên tắc liên quan đến việc tự thực hiện công việc bảo trì công trình xây dựng cụ thể như sau:
“Điều 30. Trình tự thực hiện bảo trì công trình xây dựng
- Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng.
- Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình xây dựng.
- Thực hiện bảo trì và quản lý chất lượng công việc bảo trì.
- Đánh giá an toàn công trình.
- Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.”
Mời bạn xem thêm:
- Thông tư về quản lý chất lượng công trình như thế nào?
- Mua bán đất công chứng sang tên rồi vẫn bị kiện đòi lại xử lý sao?
- Quy trình thực hiện làm thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất khai hoang 2023
Thông tin liên hệ:
Trên đây là thông tin về bài viết “Quy trình bảo trì công trình xây dựng năm 2023” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc về các vấn đề tư vấn pháp lý về hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!
Câu hỏi thường gặp:
Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình được quyền điều chỉnh quy trình bảo trì khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử dụng công trình và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
Nhà thầu lập quy trình bảo trì có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi những nội dung bất hợp lý trong quy trình bảo trì nếu do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh quy trình bảo trì không hợp lý của chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình;
Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có quyền thuê nhà thầu khác có đủ điều kiện năng lực thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi quy trình bảo trì trong trường hợp nhà thầu lập quy trình bảo trì ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thực hiện sửa đổi, bổ sung quy trình bảo trì công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về chất lượng công việc do mình thực hiện;
Đối với công trình sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì để thực hiện bảo trì, khi tiêu chuẩn này được sửa đổi hoặc thay thế thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện bảo trì theo nội dung đã được sửa đổi;
Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm phê duyệt những nội dung điều chỉnh của quy trình bảo trì, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Luật An toàn lao động: Luật này quy định các nguyên tắc cơ bản về an toàn lao động và trách nhiệm của các bên liên quan. Người quản lý công trình cần tuân thủ các yêu cầu về đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình thực hiện công việc xây dựng.
Nghị định số 44/2016/NĐ-CP về an toàn công trình xây dựng: Nghị định này quy định về bảo đảm an toàn công trình xây dựng từ giai đoạn thiết kế, thi công đến giai đoạn sử dụng và bảo trì. Người quản lý công trình cần tuân thủ các quy định về thiết kế an toàn, đảm bảo an toàn trong quá trình thi công, và kiểm tra an toàn công trình trước khi đưa vào sử dụng
Các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn: Có nhiều quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn liên quan đến an toàn lao động trong lĩnh vực xây dựng, chẳng hạn như quy chuẩn về thiết kế an toàn, quy chuẩn về vật liệu an toàn, tiêu chuẩn về an toàn trong thi công, vv. Người quản lý công trình cần tuân thủ các quy chuẩn và tiêu chuẩn này khi thực hiện công việc xây dựng.
Các quy định về bảo hộ lao động: Người quản lý công trình cần đảm bảo việc cung cấp và sử dụng đúng các trang thiết bị bảo hộ cá nhân như mũ bảo hiểm, giày bảo hộ, áo bảo hộ, vv. Nhân viên tham gia công trình cần được đào tạo về việc sử dụng và bảo vệ bảo hộ lao động.
Các quy định về giám định an toàn công trình: Các công trình xây dựng quan trọng và nguy hiểm cần được giám định an toàn trước khi đưa vào sử dụng. Người quản lý công trình cần tuân thủ các quy định về giám định an toàn để đảm bảo rằng công trình đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn trước khi được sử dụng.