Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã thế nào?

12/12/2023 | 09:52 13 lượt xem Tài Đăng

Đối với các vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai xác định ai là người có quyền sử dụng đất, pháp luật quy định bắt buộc các bên tranh chấp phải giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khởi kiện. Chính vì lẽ đó mà rất nhiều người dân có nhu cầu được biết về quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã tại Việt Nam như thế nào.

Để giúp quý bạn đọc giải đáp câu hỏi về quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã năm 2024, Luật đất đai xin phép gửi quý bạn đọc bài viết sau, mong rằng thông qua bài viết này có thể giúp ích được cho quý đọc giả.

Quy định về việc giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã

Để giúp cho người dân có các tranh chấp với nhau có thể giải quyết trong em đẹp và hạn chế việc kiện tụng, pháp luật Việt Nam khuyến khích người dân nên giải quyết hòa giải các tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong đó tranh chấp đất đai cũng không là ngoại lệ, chính vì thế các bên khi có tranh chấp đất đai nên hòa giải trước với nhau trước khi khởi kiện ra phía cơ quan tòa án.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2020 Luật Đất đai 2013 quy định về việc giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

“2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã năm 2024
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã năm 2024

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã năm 2024

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã sẽ bắt đầu từ thời điểm người có tranh chấp nộp đơn giải giải quyết tại bộ phận một cửa tiếp nhận, kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đầy đủ, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ tiến hành quyết định thành lập Ban hòa giải để tiếp nhận vụ việc và giải quyết theo đúng quy định của pháp luật trong 45 ngày.

Theo hướng dẫn tại Quyết định 1686/QĐ-BTNMT 2021 quy định về quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã năm 2024 như sau:

“- Người đề nghị nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận được. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngày cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

– Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

– Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng.

– Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.”

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Bên cạnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các ban ngành khác như Trưởng ấp, đại diện người dân sống gần khu vực đất tranh chấp, cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp cũng là những người sẽ hỗ trợ nhiệt tình cho Chủ tịch trong quá trình hòa giải.

Theo hướng dẫn tại Quyết định 1686/QĐ-BTNMT 2021 quy định về người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã như sau:

“- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp xã.

– Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường”

Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã tại Việt Nam

Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã tại Việt Nam hiện nay sẽ diễn ra trong 45 ngày tức 1 tháng rưỡi để các bên đương sự và Ban hòa giải gặp mặt trao đổi và tiến hành hòa giải để đưa ra phương án cuối cùng giải quyết cho mâu thuẫn này. Trong thời hạn giải quyết trên các bên đương sự không được có các hành vi gây khó khăn về đất đai cho đối phương.

Theo hướng dẫn tại Quyết định 1686/QĐ-BTNMT 2021 quy định về thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã tại Việt Nam như sau:

“- Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định

– Thời hạn giải quyết: không quá 45 ngày; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện thì được tăng thêm 15 ngày.”

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã năm 2024” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Kết quả hòa giải tại UBND cấp xã?

 Biên bản hòa giải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng hòa giải, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải (có đóng dấu UBND cấp xã);
– Biên bản hòa giải được gửi cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.

Hòa giải đất đai tại cấp xã không thành thì phải làm sao?

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai như thế nào?

– Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
– Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

5/5 - (1 vote)