Sổ địa chính đất đai là gì?

10/10/2023 | 10:20 17 lượt xem Anh Vân

Đất đai là tài sản của toàn dân do nhà nước đại diện quản lý. Một trong những nơi lưu giữ thông tin, số liệu, nguồn gốc về đất đai đó là sổ địa chính. Mỗi địa phương sẽ có thẩm quyền lưu giữ số địa chính này để dễ dàng quản lý đất đai. Vậy bạn có từng thắc mắc Sổ địa chính đất đai là gì không? Pháp luật quy định về sổ địa chính như thế nào? Để làm rõ vấn đề về sổ địa chính thì hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Sổ địa chính đất đai là gì?

Sổ địa chính là loại sổ được lập để ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý và giám sát, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Trong đó, sổ địa chính được lập ở dạng số, được Thủ trưởng cơ quan đăng ký đất đai ký duyệt bằng chữ ký điện tử theo quy định và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

Nội dung sổ địa chính bao gồm các dữ liệu được quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

  • Dữ liệu về số hiệu, địa chỉ, diện tích của thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;
  • Dữ liệu về người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất;
  • Dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất;
  • Dữ liệu về tài sản gắn liền với đất (gồm cả dữ liệu về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất);
  • Dữ liệu tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền quản lý đất;
  • Dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.

 Mục đích của sổ địa chính

Theo quy định về mẫu sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai (Ban hành theo quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/ 1995 của Tổng cục Địa chính ) thì Sổ địa chính được lập nhằm đăng ký toàn bộ diện tích đất đai được Nhà nước giao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và diện tích các loại đất chưa giao, chưa cho thuê sử dụng; làm cơ sở để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý đất đai theo đúng pháp luật.

Như vậy mục đích của sổ địa chính là lưu trữ thông tin về người sử dụng đất trên mảnh đất họ đang sử dụng và trước đó có sử dụng và ghi nhận kết quả đăng ký; làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý, giám sát và bảo hộ các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người được Nhà nước giao quyền quản lý đất theo quy định của Luật đất đai 2013.

Sổ địa chính đất đai là gì

 Quy định về cập nhật, chỉnh lý biến động sổ địa chính

Các trường hợp cập nhật, chỉnh lý biến động sổ địa chính được quy định khoản 6 Mục II Hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

(1) Trường hợp biến động tách thửa để tạo thành các thửa đất mới thì:

–  Tại phần “Thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất” của trang đăng ký thửa đất trước khi tách ghi “Tách thành các thửa đất số … (ghi lần lượt số thứ tự thửa đất được tách ra từ thửa đất cũ), theo hồ sơ số … (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;

– Lập trang sổ mới để đăng ký cho các thửa đất mới tách theo quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4 và 5 Mục II của Hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và tại phần “Thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất” của các trang sổ địa chính mới thể hiện “Tách từ thửa đất số… (ghi số thửa đất trước khi tách ra) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

(2) Trường hợp tách thửa đồng thời với chuyển quyền sử dụng đất thì:

Tại phần “Thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất” trên trang đăng ký đối với thửa đất mới tách ghi “Nhận chuyển nhượng (hoặc chuyển đổi, nhận thừa kế,…) của… (ghi tên và địa chỉ của bên chuyển quyền); tách từ thửa đất số… (ghi số thửa đất trước khi tách ra để chuyển quyền) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;

(3) Trường hợp hợp thửa để tạo thành thửa đất mới thì:

– Tại phần “Thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất” của trang đăng ký các thửa đất trước khi hợp thửa ghi “Hợp với thửa đất số …, …, …, thành thửa đất số… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”;

– Lập trang sổ mới để đăng ký cho thửa đất mới hợp theo quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4 và 5 Mục II của Hướng dẫn này và tại phần “Thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất” thể hiện “Hợp từ các thửa đất số… theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

(4) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất đồng thời với hợp thửa đất thì:

Tại phần “Thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất” trên trang đăng ký đối với thửa đất mới hợp thành ghi “Nhận chuyển nhượng (hoặc chuyển đổi, nhận thừa kế, … hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất) và hợp nhất thửa đất từ các thửa số … của… (ghi lần lượt số thửa và tên của bên chuyển quyền) theo hồ sơ số… (ghi mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.

(5) Trường hợp đăng ký biến động mà không tạo thành thửa đất mới thì:

Cập nhật thông tin mới thay đổi vào nội dung tương ứng trên trang đăng ký của thửa đất có biến động để thay thế các thông tin cũ theo quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4 và 5 Mục II của Hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT; tại phần “Thay đổi về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất” thể hiện như sau:

+ Thời điểm đăng ký: thể hiện thông tin ngày tháng năm cập nhật, chỉnh lý biến động vào sổ địa chính.

+ Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý: thể hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

Trên đây là thông tin về vấn đề “Sổ địa chính đất đai là gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Nhu cầu về các vấn đề khác như tư vấn pháp lý về Hợp thửa đất. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các nhu cầu về dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ địa chính bao gồm những gì?

Thành phần của hồ sơ địa chính
Tùy thuộc vào từng trường hợp mà thành phần của hồ sơ sẽ có một số khác biệt.
Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Sổ theo dõi biến động đất đai dạng giấy;
+ Sổ địa chính được lập dưới dạng số hoặc dạng giấy.
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính bao gồm: sổ mục kê đất đai, bản đồ địa chính và Bản lưu Giấy chứng nhận lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có)
Đối với địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, thành phần hồ sơ địa chính bao gồm:
+ Sổ địa chính;
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính bao gồm: sổ mục kê đất đai và bản đồ địa chính;
+ Bản lưu Giấy chứng nhận.

Sổ địa chính có giá trị pháp lý như thế nào?

Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính được pháp luật quy định tại Điều 7 Thông tư 24/2014, cụ thể:
Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.
Trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính.
Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để đăng ký trước đây thì xác định giá trị pháp lý của thông tin như sau:
– Trường hợp đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới:
Đối với trường hợp này, pháp luật quy định xác định giá trị pháp lý thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận
– Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định như sau:
Các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không thể hiện thông tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới; trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp.

5/5 - (1 vote)