Thẩm quyền thu hồi đất quốc phòng thuộc về cơ quan nào?

31/08/2023 | 09:30 44 lượt xem Anh Vân

Thu hồi đất là hoạt động của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến người sử dụng đất. Thông thường, việc thu hồi đất thường được áp dụng đối với đất ở và đất nông nghiệp và cả đất quốc phòng. Vậy Thẩm quyền thu hồi đất quốc phòng thuộc về cơ quan nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật đất đai để tìm hiểu rõ hơn quy định về loại đất này nhé.

Quy định về sử dụng và thu hồi đất quốc phòng?

Đất quốc phòng là loại đất đặc trưng nên chủ thể sử dụng đất quốc phòng, an ninh cũng được quy định Luật đất đai 2013. Đất quốc phòng, an ninh là đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng, được sử dụng đất ổn định lâu dài. Cụ thể tại Điều 50 Nghị định 43, dựa vào mục đích sử dụng, cụ thể:

– Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân (trừ Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; ban chỉ huy quân sự cấp huyện; công an cấp tỉnh; công an cấp huyện; công an cấp phường; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở); đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;

– Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

– Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.

Quy định về thu hồi đất:

Theo Khoản 1, Điều 16 Luật Đất đai, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Thực tế, pháp luật chỉ quy định về việc các trường hợp thu hồi đất mà không quy định các loại đất nào được thu hồi, loại đất nào không được thu hồi. Có nghĩa là, nhóm đất nào cũng sẽ bị thu hồi khi thuộc trường hợp trên.

Thẩm quyền thu hồi đất quốc phòng thuộc về cơ quan nào

Thẩm quyền thu hồi đất quốc phòng thuộc về cơ quan nào?

Theo nguyên tắc luật đất đai thì chủ thể nào giao đất thì chủ thể đó có quyền thu hồi đất. Đất quốc phòng cũng vậy, thẩm quyền thu hồi là do UBND cấp tỉnh có thẩm quyền, bởi điều này dựa trên nguyên tắc đã được quy định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.”

Thẩm quyền đã được quy định tại Khoản 2, Điều 50 Nghị định 43: “Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử dụng.”

Tuy nhiên, trong quá trình quản lý của UBND tỉnh có sự phối hợp thực hiện quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.

Trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

Trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh để phục vụ các mục đích về quốc phòng an ninh. Căn cứ theo các Điều 16, 61, 62, 63, 64, 65 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:

– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

– Xây dựng căn cứ quân sự;

– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

– Xây dựng ga, cảng quân sự;

– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thẩm quyền thu hồi đất quốc phòng thuộc về cơ quan nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc và cung cấp dịch vụ đến của khách hàng như soạn thảo mẫu đơn kiện tranh chấp đất đai  một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Thu hồi đất Quốc phòng như thế nào?

có thể thực hiện theo thủ tục như sau:
– Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
– Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
– Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
Thu hồi đất trong trường hợp này sẽ không được bồi thường.

Trường hợp nào sẽ bắt buộc bị thu hồi đất?

Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2013 mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng;
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này;
Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

5/5 - (1 vote)