Theo quy định đất chưa lên thổ cư có xây nhà được không

06/07/2023 | 07:58 29 lượt xem Bảo Nhi

Tình trạng xây nhà của công trình khi sai vị trí đất thổ cư không còn là chuyện hiếm gặp ở thời điểm hiện nay. Khi cá nhân, hộ gia đình xây nhà sai vị trí khi chưa lên đất thổ cư có thể bị xử phạt vi phạm dựa theo quy định pháp luật đất đai. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đất chưa lên thổ cư có xây nhà được không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Khái niệm đất thổ cư

Đất thổ cư là cách gọi truyền thống để chỉ đất ở. Trên thực tế loại đất này trong quy định của pháp luật đất đai năm 2013 thì nó là nhóm đất thuộc đất phi nông nghiệp. Đất thổ cư này sẽ là đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn.

Đất thổ cư là loại đất được nhà nước công nhận trên giấy chứng nhận quyền sở hữu và được ký hiệu đất odt hoặc ont. Loại đất thổ cư này có thể xây dựng nhà ở, các công trình gắn liền phục vụ cho đời sống. Đồng thời, nó bao gồm loại đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất được xây dựng theo quy định của pháp luật

Như vậy, về cơ bản có thể hiểu rằng đất thổ cư là đất ở được sử dụng với mục đích xây nhà cửa, công trình phục vụ đời sống, sản xuất và kinh doanh. Nhưng không phải loại đất thổ cư nào cũng có thể xây nhà ở và các công trình khác. Tùy thuộc vào từng loại đất thổ cư được cấp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất ở, đất ao, vườn… mà có thể được xây dựng nhà ở hay không.

Đất chưa lên thổ cư có xây nhà được không

Theo quy định đất chưa lên thổ cư có xây nhà được không

Phân loại đất

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Có thể thấy quy định hiện nay về đất đai không đề cập đến cập đến loại đất thổ cư. Tuy nhiên trong đời sống hằng ngày, cụm từ đất thổ cư được sử dụng rất thường xuyên và rộng rãi. Vậy đất thổ cư là gì?

Theo cách hiểu thông thường, đất thổ cư ý chỉ loại đất dùng để ở, để xây nhà và các công trình.

Nguyên tắc sử dụng đất

  1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
  2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
  3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    Ngoài ra tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau:

Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, người sử dụng đất có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích. Đất chưa lên thổ cư mà cụ thể là đất nông nghiệp chỉ được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc xây dựng nhà ở, công trình. Theo đó, xây nhà trên đất không thổ cư là hành vi vi phạm pháp luật.

Mức xử phạt khi sử dụng đất không đúng mục đích

Bước 1: Lập biên bản vi phạm về hành chính để làm căn cứ quyết định thực hiện việc thu hồi đất.

Trường hợp vi phạm về pháp luật đất đai sẽ phải thu hồi đất, khi hết thời hạn để xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt sẽ có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính đó để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Trường hợp vi phạm về pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính thì theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản sẽ xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của UBND xã, phường hoặc thị trấn nơi có đất làm chứng để làm căn cứ thực hiện quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:

Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước sẽ có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định về hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013.

Trong thời hạn không quá là 07 ngày làm việc, kể từ ngày được lập biên bản, người được giao nhiệm vụ sẽ tiến hành việc kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm và gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

Bước 2: Thẩm tra và xác minh thực địa.

Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ có trách nhiệm thẩm tra và xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND cùng cấp thực hiện quyết định thu hồi đất.

Bước 3: Thông báo thu hồi đất.

Khi cá nhân và hộ gia đình có hành vi vi phạm thì UBND cấp huyện sẽ có trách nhiệm:

– Thông báo về việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và sẽ đăng trên trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện.

– Chỉ đạo xử lý về phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc về tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Bước 4: Tiến hành thực hiện việc thu hồi đất.

Bước 5: Cưỡng chế để thực hiện việc thu hồi đất (nếu có).

Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định về thu hồi đất nếu người có đất không thực hiện quyết định về việc thu hồi.

Bước 6: Cập nhật thông tin về địa chính, thu hồi sổ đỏ.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Đất chưa lên thổ cư có xây nhà được không”. Hãy theo dõi các bài viết của Luật đất đai nhé.

Câu hỏi thường gặp

Đất nào không được lên thổ cư?

Đất không được lên thổ cư được hiểu là đất mà khi chủ sở hữu muốn chuyển đổi sang đất thổ cư thì cần tiến hành thủ tục lên đất thổ cư tức là thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Hiện nay, theo quy định pháp luật không có quy định cụ thể về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất mà căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm căn cứ sau:
i) Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
ii) Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện và kế hoạch này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Do vậy, điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất mà sẽ tùy vào thời điểm thực tế và kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt mà cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất sang thổ cư. Trường hợp đất không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không được lên thổ cư.

Xây nhà ở trên đất không thổ cư có bị phạt không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai liên quan đến hành vi sử dụng đất nông nghiệp không đúng mục đích. Xây nhà trên đất không thổ cư sẽ bị phạt tiền căn cứ vào loại đất nông nghiệp, diện tích đất sử dụng trái mục đích, thuộc khu vực thành thị hay nông thôn mà xác định khoản tiền xử phạt. Số tiền phạt thấp nhất đối với hành vi này là 2.000.000 đồng và số tiền phạt cao nhất là 1.000.000.000 đồng.
Ngoài ra một số biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng là:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong một số trường hợp
Đồng thời, trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm, có thể bị Nhà nước thu hồi đất theo điểm a khoản 1 Điều Điều 64 Luật Đất đai 2013.

5/5 - (1 vote)