Sang tên sổ đỏ là thủ tục quan trọng không thể thiếu khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Căn cứ Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký sang tên sổ đỏ. Vậy thủ tục này được thực hiện như thế nào? Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền? Hãy cùng Luật Đất đai giải đáp những thắc mắc trong bài viết này nhé.
Điều kiện sang tên sổ đỏ
Trước hết, để có thể thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, người dân cần phải lưu ý về việc mình có đáp ứng đầy đủ các điều kiện để thực hiện thủ tục này hay không. Theo đó, căn cứ theo Điều 188 Luật Đất đai 2013, điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
– Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất
Trong một số trường hợp, người có yêu cầu sang tên sổ đỏ còn phải đáp ứng thêm điều kiện khác như: Người nhận chuyển quyền không thuộc đối tượng cấm nhận chuyển nhượng, tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013; chuyển nhượng, tặng cho có điều kiện theo quy định tại Điều 192 Luật Đất đai.
Thủ tục đăng ký sang tên sổ đỏ
Thủ tục sang tên sổ đỏ là thủ tục đăng ký biến động đất đai, nhà ở khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai. Tuy nhiên, trong từng trường hợp, thủ tục này lại có những khác biệt nhất định mà người đăng ký sang tên sổ đỏ cần phải lưu ý thực hiện đúng. Vậy, thủ tục đăng ký sang tên sổ đỏ trong các trường hợp này được thực hiện như thế nào?

Bước 1. Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho
Căn cứ theo Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho:
Đối với bên bán, bên tặng cho:
– Giấy chứng nhận (Sổ đỏ).
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng).
– Sổ hộ khẩu.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (đăng ký kết hôn).
– Hợp đồng ủy quyền (nếu bán thay người khác).
Đối với bên mua, bên nhận tặng cho:
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
– Sổ hộ khẩu.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (đăng ký kết hôn).
Cả hai bên cần chuẩn bị thêm các giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng thường do bên mua chuẩn bị theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng, nhưng có thể do các bên thỏa thuận vì theo quy định, bên nào có yêu cầu công chứng thì bên đó phải nộp phí công chứng (trừ các bên có thỏa thuận khác).
– Ngoài các giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng. Tuy nhiên, các bên thường sẽ yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo hợp đồng này.
Sau khi tiếp nhận yêu cầu của các bên và những giấy tờ chứng minh liên quan, Công chứng viên thực hiện công chứng hợp đồng theo yêu cầu.
– Nơi nộp hồ sơ:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Uỷ bạn nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.
Cách 2: Hộ gia đình, cá nhân không nộp hồ sơ tại Uỷ bạn nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
– Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
– Đại phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu chưa có Văn phòng đăng ký đất đai.
Bước 2. Kê khai nghĩa vụ tài chính
Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ cũng phải nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí theo Tiết a.1 Điểm a Khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC và Khoản 1 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (nộp hồ sơ sang tên)
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo. Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Giấy chứng nhận.
Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn thực hiện thủ tục sang tên như sau:
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
- Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền?
Khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, người có yêu cầu sang tên và bên sang tên đều có thể phải trả thêm các khoản tiền nhất định để chi trả cho các loại thuế, phí, lệ phí thực hiện thủ tục này. Căn cứ theo các quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP, Thông tư 85/2019/TT-BTC, Luật Phí và lệ phí 2015, Thông tư 257/2016/TT-BTC, Thông tư 111/2013/TT-BTC, khi thực hiện sang tên Sổ đỏ, có các khoản phí, lệ phí phải nộp gồm:
– Thuế thu nhập cá nhân;
– Lệ phí trước bạ;
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất;
– Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Một số loại phí khác tùy yêu cầu người mua nhà.
* Thuế thu nhập cá nhân
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các trường hợp được miễn thuế TNCN gồm:
– Đất do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
– Thu nhập từ chuyển nhượng mà người sang tên chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
– Nhận thừa kế, quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Người có nghĩa vụ nộp thuế TNCN cụ thể như sau:
– Khi chuyển nhượng: Người chuyển nhượng là người nộp thuế, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận để người nhận chuyển nhượng nộp thuế thay.
– Khi tặng cho: Người nhận tặng cho là người nộp thuế, nếu không có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp người có yêu cầu sang tên sổ đỏ không thuộc các trường hợp được miễn thuế nêu trên, người có nghĩa vụ nộp thuế phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế như sau:
Căn cứ Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC khi chuyển nhượng nhà, đất thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:
- Khi chuyển nhượng QSD đất
Thuế thu nhập cá nhận phải nộp = Thuế suất 2% x Giá chuyển nhượng
Trong đó:
+ Giá chuyển nhượng để tính thuế thu nhập cá nhân là giá mà các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng.
+ Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) ban hành thì giá chuyển nhượng để tính thuế thu nhập cá nhân là giá do UBND cấp tỉnh quy định.
- Khi tặng cho QSD đất:
Căn cứ Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x (Giá trị tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất – 10 triệu đồng)
Trong đó, giá trị tài sản nhận tặng cho là quyền sử dụng đất được căn cứ vào bảng giá đất (giá trị tài sản nhận tặng cho là giá đất trong bảng giá đất).
* Lệ phí trước bạ
Căn cứ khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ trong trường hợp thừa kế, tặng cho nhà đất giữa những đối tượng sau: Vợ với chồng, Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi, Cha chồng, mẹ chồng với con dâu, Cha vợ, mẹ vợ với con rể, Ông nội, bà nội với cháu nội, Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại, Anh, chị, em ruột với nhau. Trong trường hợp người có yêu cầu đăng ký sổ đỏ không thuộc trường hợp trên, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất là người nộp lệ phí trước bạ nếu các bên không có thỏa thuận khác. Nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng này thực hiện như sau:
Căn cứ Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, mức nộp lệ phí trước bạ cụ thể như sau:
– Trường hợp giá bán cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá chuyển nhượng
– Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
+ Mức lệ phí nộp với đất:
Lệ phí trước bạ = 0,5 % x Diện tích x Giá 01 mét vuông tại Bảng giá đất do UBND cáp tỉnh ban hành.
+ Mức lệ phí nộp với nhà:
Lệ phí trước bạ = 0,5 % x ( Diện tích x Giá 01 mét vuông x Tỷ lệ % chất lượng còn lại).
Trong đó:
+Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Giá 01 m2 và tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp huyện ban hành

* Một số loại chi phí khác
Theo Thông tư 250/2016/TT-BTC quy định khi nộp hồ sơ sang tên Sổ đỏ còn phải nộp thêm một số khoản lệ phí khác như: Phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ, lệ phí cấp Sổ đỏ…những khoản phí và lệ phí này do Hội đồng nhân dân từng tỉnh quy định.
* Phí thẩm định hồ sơ
– Do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định:
Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) nên mức thu giữa các tỉnh, thành sẽ khác nhau.
– Mức thu: Dao động từ 500.000 đồng – 05 triệu đồng (thông thường từ 500.000 đồng đến 02 triệu đồng)
* Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (lệ phí làm bìa mới)
– Khi sang tên nhà đất nếu người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho yêu cầu và được cấp Giấy chứng nhận mới sẽ phải nộp khoản lệ phí này.
– Mức thu: Dù các tỉnh thành thu khác nhau nhưng đều thu dưới 100.000 đồng/lần/giấy.
*Lệ phí công chứng
Căn cứ theo khoản 2 mục b Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được tính như sau:
– Dưới 50 triệu đồng: 50 nghìn đồng
– Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 100 nghìn đồng
– Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
– Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
– Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
– Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
– Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng
– Trên 100 tỷ đồng: 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).
Mời bạn xem thêm:
- Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ bao nhiêu?
- Các loại chi phí khi sang tên sổ đỏ năm 2023
- Bố mẹ sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ khi sang tên nhà đất gồm:
– Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 01 Nghị định 140/2016/NĐ-CP
– Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
– Bản sao Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).
– Bản sao hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, giấy tờ hợp pháp về thừa kế.
Cả hai hình thức sang tên này đều có những điểm giống và khác nhau nhất định.
– Về điểm giống nhau: cả hai đều tương đồng về điều kiện sang tên, phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định, phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ khi được đăng ký vào sổ địa chính, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký sang tên, miễn thuế thu nhập cá nhân giữa một số đối tượng.
– Về điểm khác nhau: việc tặng cho có nhiều ưu điểm hơn vì được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.