Đất trồng cây hàng năm có được xây nhà không?

10/08/2023 | 02:23 27 lượt xem Bảo Nhi

Đất trồng cây hàng năm vẫn luôn là một mối quan tâm của khá nhiều nhà đầu tư hay những cá nhân có nhu cầu trong việc sử dụng đất. Nhiều trường hợp đất thuộc loại đất trồng cây hằng năm nhưng chủ đất không nắm rõ quy định về việc xây dựng nhà ở trên phần đất này. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đất trồng cây hàng năm có được xây nhà không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 27/2018/TT-BTNMT

Quy định về đất trồng cây hàng năm căn cứ theo pháp lý

Theo Mục 1: Loại đất, thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về đất trồng cây hàng năm. Cụ thể:

“Đất trồng cây hàng năm khác là đất trồng cây hàng năm không phải đất trồng lúa ví dụ như các loại cây rau, màu, kể cả cây dược liệu, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm và đất trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên để cải tạo, chăn nuôi gia súc.”

Như vậy, đất trồng cây hàng năm khác thuộc loại đất trồng cây hàng năm trong nhóm đất nông nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý đất trồng cây hàng năm khác không phải là đất trồng lúa. Điều này cũng được quy định rõ trong Luật đất đai 2013 và thông tư 24/2018/TT-BTNMT. Cụ thể:

Đất trồng cây hàng năm là đất được sử dụng gieo trồng, thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong vòng 1 năm kể cả cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch trong thời gian không quá 5 năm và trường hợp đất trồng cây hàng năm theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ.

Do đó, luật cho đất trồng cây hàng năm cũng sẽ có phần tương tự luật đất đai quy định về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất nông nghiệp.

Quy định sử dụng đất trồng cây hàng năm khác

Hạn mức đất

Nhà nước nêu rõ quy định về hạn mức sử dụng đất trồng cây hàng năm khác cụ thể tại điều 129 như sau:

1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. 2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta. Trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Đất trồng cây hàng năm có được xây nhà không?

Đất trồng cây hàng năm có được xây nhà không

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 6 Luật đất đai, đất đai phải được sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

Hiện nay, chỉ có đất ở – đất thổ cư mới được xây nhà và các công trình khác để phục vụ đời sống, còn đất trồng cây hàng năm được sử dụng vào mục đích trồng cây. Vì vậy người sử dụng đất không được tự ý xây nhà trên đất trồng cây hàng năm. Nếu cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính từ 40.000.000 đến 50.000.000 theo Khoản 7 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP và buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như tháo dỡ nhà và các công trình đã xây dựng.

Để xây nhà trên đất trồng cây hàng năm một cách hợp pháp, người sử dụng đất cần phải làm đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư và chỉ được xây dựng khi được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Xử phạt khi xây nhà trên đất trồng cây hằng năm trái phép

Việc bạn xây nhà trên đất được xác định mục đích sử dụng đất là đất trồng cây hàng năm là hành vi xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng.

Khoản 7 điều 13 Nghị định 121/2013 NĐ – CP quy định:

” 7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng;

b) Xây dựng công trình sai thiết kế được phê duyệt hoặc sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng”.

Như vậy hành vi xây dựng nhà ở trên đất không được phép xây dựng sẽ bị xử phạt từ 40.000.000. đến 50.000.000 đồng.

Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất hằng năm lên đất thổ cư

Bước 1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Bước 2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

a) Các giấy tờ quy định tại bước 1;

b) Biên bản xác minh thực địa;

c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;

d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;

đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

Bước 3. Trả kết quả

– Thời gian giải quyết: Theo quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, thời gian để giải quyết quá 15 ngày. Nếu ở những vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, khu vực miền núi, hải đảo là không quá 25 ngày.

– Cơ quan tài nguyên môi trường cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính, sau đó trao quyết định cho người sử dụng đất.

Trên đây là thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Bạn có thể tham khảo để thực hiện hoạt động này nhanh chóng và dễ dàng nhất.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Đất trồng cây hàng năm có được xây nhà không”Để biết thêm các thông tin pháp luật về đất đai hãy theo dõi các bài viết của Luật đất đai nhé.

Câu hỏi thường gặp

Đối tượng người có công được miễn, giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất?

Đối tượng hưởng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại Điều 103 Nghị định 131/2021/NĐ-CP, bao gồm:
– Người có công với cách mạng:
+ Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;
+ Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
+ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
+ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
+ Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh;
+ Bệnh binh;
+ Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
+ Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
+ Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
+ Người có công giúp đỡ cách mạng.
– Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.

Người dân xây dựng nhà ở trái phép trên đất trồng cây hàng năm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền cưỡng chế công trình hay không?

Căn cứ Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 8 và khoản 10 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Theo đó, chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quản buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm nên có Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có quyền cưỡng chế đối với công trình vi phạm khi xây dựng trên đất trồng cây hàng năm.
Tuy nhiên, trong phạm vi thẩm quyền của mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ có thể cưỡng chế đối với trường hợp có hành vi xây dựng trái phép dưới 0,02 héc ta ở khu vực nông thôn. Còn các trường hợp khác vượt ngoài phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

5/5 - (1 vote)