Đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất chuẩn 2023

15/05/2023 | 09:20 33 lượt xem Bảo Nhi

Mẫu đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất đai được sử dụng khi người dân cho rằng quyền sử dụng đất của mình bị người khác xâm phạm lấn chiếm. Trong những trường hợp bị hàng xóm lấn chiếm đất giáp ranh, lối đi chung, lấn chiếm khoảng không xây nhà, làm tường rào thì người bị lấn chiếm có thể làm đơn tố cáo lấn chiếm đất đai gửi đến cơ quan chức năng) giải quyết, nếu như hòa giải không thành thì người dân sẽ tiến hành thủ tục khởi kiện tại Tòa án hoặc ủy ban nhân dân huyện, tỉnh tại địa phương để giải quyết. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Khái niệm về lấn chiếm đất

– Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới mảnh đất dể mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

– Hành vi chiếm đất thông thường sẽ là hành vi sử dụng đất mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc giao quyền sử dụng đất.

Như vậy, lấn chiếm đất là cá nhân, tổ chức sử dụng phần đất chuyển sang, lấn chiếm lấn chiếm sang mốc giới hạn hoặc ranh giới ban đầu của mảnh đất đã được quy định để mở rộng thêm diện tích phần đất đó mà không có sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc không được sự đồng y cho phép của chủ sở hữu mảnh đất đã bị lấn chiếm.

Đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất

Hướng dẫn viết đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất

Đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất chuẩn 2023

Đây là mẫu giấy tờ pháp lý; được sử dụng để nộp cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền; giải quyết khi phát hiện mảnh đất của mình đang bị lấn chiếm trái phép; nếu các bên không thể tự giải quyết tranh chấp nhằm bảo đảm các quyền lợi, tài sản. Bên cạnh việc kiện cáo; khiếu nại cũng là một hình thức giải quyết tranh chấp nhanh gọn và hiệu quả.

Điều này được quy định cụ thể tại Khoản 7, Điều 166, Luật Đất đai 2013: ”Khiếu nại, tố cáo; khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình; và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

Nếu khởi kiện ra tòa án thì người có đất bị lấn chiếm cung cấp tài liệu chứng cứ; và làm đơn theo mẫu của tòa án.

– Quốc hiệu, tiêu ngữ, ngày/ tháng/ năm;

– Thông tin người khởi kiện: Họ và tên, năm sinh, CCCD/CMND, địa chỉ thường trú, chỗ ở hiện tại, số điện thoại liên hệ;

– Thông tin của bên bị khởi kiện lấn chiếm đất: Họ và tên, năm sinh, CCCD/CMND (nếu có), địa chỉ thường trú, chỗ ở hiện tại, số điện thoại liên hệ (nếu có);

– Nội dung của đơn khởi kiện: Người tố cáo trình bày về hành vi lấn chiếm đất, trong đó trình bày rõ thời điểm xảy ra hành vi, hành vi được xảy ra như thế nào, diện tích đất bị lấn chiếm. Ngoài ra, người tố cáo phải trình bày được phần đất bị lấn chiếm thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ai, có giấy tờ pháp lý nào chứng minh hay không.

– Yêu cầu của chủ thể nộp đơn tố cáo: bao gồm yêu cầu xác minh và xử lý vi phạm đối với hành vi lấn chiếm đất một cách nhanh chóng, xác thực, công bằng; Yêu cầu người lấn chiếm trả lại hiện trạng của thửa đất trước đó để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng về quyền sử dụng mảnh đất đó.

– Cam kết của người làm đơn khởi kiện việc lấn chiếm đất.

– Chữ ký( ghi rõ họ và tên ) của người làm đơn khởi kiện.

Đòi lại quyền lợi khi bị hàng xóm lấn chiếm đất

Có thể thấy, việc tranh chấp đòi lại quyền lợi khi bị hàng xóm lấn chiếm đất thuộc tranh chấp về quyền sử dụng đất. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc có hành vi chiếm diện tích đất của người khác.

Căn cứ theo Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai hiện hành, khi bị hàng xóm lấn chiếm đất, người bị lấn chiếm giải quyết như sau:

– Thương lượng, hòa giải với người có hành vi lấn chiếm đề đòi lại phần diện tích bị lấn chiếm; hoặc

– Gửi đơn lên Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành hòa giải nếu không thể tự hòa giải.

– Người có đất bị lấn chiếm khởi kiện đến Tòa án theo quy định trong trường hợp các bên hòa giải không thành.

Thương lượng, hòa giải đòi lại phần diện tích đất bị lấn chiếm

Căn cứ khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Theo đó, trước tiên người bị lấn chiếm đất có thể thương lượng, tự hòa giải để giải quyết vụ việc.

Trường hợp hai bên không thể tự thương lượng, thỏa thuận có thể làm đơn yêu cầu hòa giải gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải (căn cứ theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013). Trong đó:

  • Trách nhiệm tổ chức hòa giải: Thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị tranh chấp, trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
  • Thời hạn giải quyết: Tối đa 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.
  • Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Sau khi tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã:

  • Nếu hòa giải thành: Thực hiện theo kết quả hòa giải. Trường hợp lấy lại được đất bị lấn chiếm và có thay đổi hiện trạng về ranh giới đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để sửa lại ranh giới.
  • Nếu hòa giải không thành: Người bị lấn chiếm đất có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp để giải quyết (theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013).

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp

* Trường hợp đất đã có Sổ đỏ:

Trong trường hợp các bên tranh chấp có Sổ đỏ hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu muốn giải quyết tranh chấp thì chỉ được khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất.

Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

– Đơn khởi kiện theo mẫu

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất;

– Biên bản hòa giải có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

– Giấy tờ của người khởi kiện: Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân.

– Các giấy tờ chứng minh khác theo yêu cầu khởi kiện của bên khởi kiện (ví dụ như văn bản đo đạc, trích lục hồ sơ địa chính…)

* Trường hợp đất chưa có Sổ đỏ:

Trường hợp đất không có Sổ đỏ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, có thể lựa chọn một trong hai cách giải quyết sau:

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

– Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết.

Theo đó, trường hợp giải quyết tại Ủy ban nhân dân, thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp huyện. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin bài viết

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đơn kiện hàng xóm lấn chiếm đất”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Mức phạt đối với hành vi lấn chiếm đất?

Khoản 1 Điều 12 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, lấn, chiếm đất đai là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. Do đó, việc lấn chiếm đất của người khác sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với hành vi lấn, chiếm đất phụ thuộc vào loại đất bị lấn chiếm, diện tích, khu vực và người thực hiện hành vi.
Ngoài hình thức xử phạt tiền nêu trên, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;
Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;
Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất;
Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Có những trường hợp lấn chiếm đất nào?

Có nhiều cách để phân loại các trường hợp lấn chiếm đất trong đó phân theo loại đất bị lấn chiếm sẽ có các trường hợp như sau:
– Hành vi lấn, chiếm đất công
– Lấn chiếm đất quốc phòng an ninh
– Hành vi lấn chiếm đất của người khác
– Lấn chiếm đất lưu không (hành lang giao thông)
– Lấn chiếm đất rừng, rừng phòng hộ

5/5 - (1 vote)