Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thế nào?

27/11/2023 | 07:25 45 lượt xem Loan

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng là một phần quan trọng trong quá trình thu hồi đất và triển khai các dự án quy hoạch, xây dựng công cộng tại Việt Nam. Quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng được uỷ ban nhân dân các cấp ban hành dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng” của Luật đất đai nhé!

Các trường hợp nhà nước thu hồi đất

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng là một quy định quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi của các chủ sở hữu đất và người dân khi chính quyền cần thu hồi đất để thực hiện các dự án quy hoạch, xây dựng công cộng. Mục tiêu của quy định này là đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án phát triển quốc gia.

Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

Đất được thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh: Nhà nước có quyền thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh. Điều này có nghĩa là Nhà nước có thể thu hồi đất để sử dụng cho các công trình, cơ sở quan trọng liên quan đến an ninh và quốc phòng, bảo vệ lợi ích và sự an toàn của quốc gia.

Đất được thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng: Nhà nước có quyền thu hồi đất để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, đáp ứng lợi ích quốc gia và công cộng. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng đất cho các dự án quan trọng như hạ tầng giao thông, công trình công cộng, khu công nghiệp, đô thị mới, hay các dự án có tính chất quan trọng và lợi ích rộng rãi cho xã hội.

Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai: Nhà nước có quyền thu hồi đất khi có vi phạm pháp luật về đất đai. Điều này áp dụng khi người sử dụng đất vi phạm quy định về sử dụng, chuyển nhượng, hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được cấp phép. Nhà nước sẽ thu hồi đất để khắc phục vi phạm và đảm bảo tuân thủ pháp luật về đất đai.

Đất thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người: Nhà nước có quyền thu hồi đất khi việc sử dụng đất đã chấm dứt theo quy định của pháp luật hoặc khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất. Đặc biệt, khi có nguy cơ đe dọa tính mạng con người do việc sử dụng đất không an toàn, Nhà nước cũng có quyền thu hồi đất để đảm bảo an toàn cho người dân

Quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng

Quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,giải phóng mặt bằng

Quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng là cơ sở pháp lý quan trọng để đảm bảo quyền lợi của các chủ sở hữu đất và người dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất. Đồng thời, nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dự án quy hoạch, phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

Theo quy định tại Điều 68 Luật Đất đai năm 2013, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý đất đã thu hồi bao gồm: 

Tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Cụ thể:

Tổ chức dịch vụ công về đất đai: Đây là một tổ chức được thành lập và hoạt động nhằm cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc quản lý, sử dụng và phân bổ tài nguyên đất đai. Tổ chức này có thể đảm nhận vai trò giám sát, cung cấp thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ về các vấn đề liên quan đến đất đai, bao gồm cả quy trình bồi thường và giải phóng mặt bằng.

Hội đồng bồi thường: Hội đồng bồi thường là một tổ chức hoặc cơ quan được thành lập để thực hiện quy trình bồi thường cho các cá nhân hoặc tổ chức bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất đai hoặc giải phóng mặt bằng. Hội đồng này có nhiệm vụ đánh giá giá trị của tài sản bị ảnh hưởng, xác định mức đền bù hợp lý và đảm bảo rằng quyền lợi của người bị ảnh hưởng được bảo vệ.

Hỗ trợ và tái định cư: Trong quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng, việc hỗ trợ và tái định cư được cung cấp để giúp người dân hoặc tổ chức bị ảnh hưởng có thể thích nghi và tái định cư một cách bền vững. Hỗ trợ có thể bao gồm cung cấp thông tin, tư vấn, đào tạo và hỗ trợ tài chính để giúp người dân chuyển đổi sang môi trường sống mới hoặc phát triển các dự án mới.

Quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng quá trình thu hồi đất đai và giải phóng mặt bằng diễn ra một cách công bằng, minh bạch và có lợi cho các bên liên quan. Bằng cách cung cấp các dịch vụ công, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng và đảm bảo quyền lợi của những người bị ảnh hưởng trong quá trình bồi thường và tái định cư.

Việc giao đất đã thu hồi để quản lý và sử dụng theo quy định trong Luật Đất đai. Cụ thể:

Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật: Trường hợp đất đã thu hồi theo các quy định trong Luật Đất đai, đất này sẽ được giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý. Điều này có nghĩa là đất thu hồi có thể được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư hoặc quản lý bởi các tổ chức dịch vụ công chuyên về đất đai.

Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật: Trường hợp đất đã thu hồi theo các quy định trong Luật Đất đai, đất này sẽ được giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý và có thể đấu giá quyền sử dụng đất. Điều này áp dụng cho trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Quỹ đất này có thể được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.

Trên cơ sở đó, trường hợp đất đã thu hồi theo quy định, đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn sẽ được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để quản lý. Quỹ đất này có thể được giao và cho thuê đối với những hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất, theo quy định của pháp luật.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là thông tin về bài viết “Quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc hay nhu cầu về dịch vụ tranh chấp đất đai hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!

Câu hỏi thường gặp:

Giải phóng mặt bằng được thực hiện trong những trường hợp nào?

Căn cứ vào Luật Đất đai 2013, việc giải phóng mặt bằng được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất trong những trường hợp sau:
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013);
Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật Đất đai 2013);
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65 Luật Đất đai 2013).

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng?

Thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng được xác định:
UBND cấp tỉnh: Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
UBND cấp huyện: Đối với trường hợp thu hồi đất đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt Nam đang ổn định gia đình tại nước ngoài.

5/5 - (1 vote)