Tranh chấp đất đai có tài sản trên đất xử lý thế nào?

29/12/2023 | 09:04 30 lượt xem Tài Đăng

Tranh chấp đất đai là loại tranh chấp dân sự rất phổ biến hiện nay. Các tranh chấp về đất đai khá đa dạng như: tranh chấp về ranh giới thửa đất, tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về quyền hạn chế đối với thửa đất liền kề, … Trong đó, tranh chấp đất đai có tài sản trên đất là một trong những tranh chấp đất đai điển hình. Vậy, tranh chấp đất đai có tài sản trên đất là gì? Ai có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai? … Để giải đáp những câu hỏi này, mời các bạn cùng theo dõi bài viết “Tranh chấp đất đai có tài sản trên đất” của Luật đất đai dưới đây. 

Tranh chấp đất đai có tài sản trên đất là gì?

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và những văn bản hướng dẫn thi hành chưa có quy định cụ thể giải thích khái niệm tranh chấp đất đai có tài sản trên đất. Hiểu một cách nôm na, tranh chấp đất đai có tài sản trên đất là một dạng của tranh chấp đất đai đồng thời tranh chấp về quyền sở hữu tài sản trên đất. Trong đó, tranh chấp đất đai được định nghĩa tại Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013 như sau: 

“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”

Về tranh chấp quyền sở hữu tài sản trên đất, đây là tranh chấp giữa các bên liên quan đến quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản có trên thửa đất đang tranh chấp. Tài sản trên đất khá đa dạng nhưng tranh chấp đất đai có tài sản trên đất chủ yếu liên quan đến các tài sản gắn liền với đất phải đăng ký quyền sở hữu (tài sản được cấp Giấy chứng nhận) được quy định tại Điều 104 Luật Đất đai 2013 như sau: 

“Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có tài sản trên đất?

Giải quyết tranh chấp đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp đất đai có tài sản trên đất là vấn đề khá nan giải và phải được tiến hành bởi cơ quan có thẩm quyền. Hiện nay, theo quy định của pháp luật đất đai, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có tài sản trên đất thuộc về Ủy ban nhân dân và Tòa án nhân dân. Việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai rất quan trọng, bởi việc này có thể giúp các bên tiết kiệm được thời gian, chi phí giải quyết tranh chấp đất đai. 

Căn cứ Điều 203 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có tài sản trên đất được xác định như sau: 

– Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tất cả các tranh chấp đất đai có tài sản trên đất;

– Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện: Giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau trong trường hợp các bên đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013;

– Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Giải quyết tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong trường hợp các bên đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013. 

Tranh chấp đất đai có tài sản trên đất

Hòa giải tranh chấp đất đai có tài sản trên đất

Khi giải quyết tranh chấp đất đai có tài sản trên đất thì hòa giải tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có mảnh đất) là thủ tục bắt buộc trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có tài sản trên đất. Bởi lẽ, việc hòa giải giúp làm giảm bớt sự căng thẳng và xung đột giữa các bên trong tranh chấp. Hơn nữa, trong trường hợp hòa giải thành thì các bên có thể tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí để giải quyết tranh chấp. 

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở được quy định cụ thể taị Điều 202 Luật Đất đai 2013 như sau: 

“[…] 2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” 

Tranh chấp đất đai có tài sản trên đất

Tranh chấp đất đai có tài sản trên đất là tranh chấp khá phức tạp vì không chỉ liên quan đến quyền sử dụng đất mà còn phải xác định quyền sở hữu tài sản trên đất giữa các bên trong tranh chấp. Nhưng nhìn chung, tranh chấp đất đai có tài sản trên đất là một trong những loại hình của tranh chấp đất đai. Do đó, khi giải quyết tranh chấp đất đai có tài sản trên đất vẫn phải tuân thủ theo trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai nói chung tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau: 

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Tranh chấp đất đai có tài sản trên đất. Nếu còn vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp: 

Nộp đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai ở đâu?

Theo quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án tại VBHN Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các bên có thể nộp đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án cấp huyện nơi có mảnh đất. Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì khởi kiện tại Tòa án cấp tỉnh nơi có mảnh đất. 

Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm những gì?

Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: 
– Đơn khởi kiện; 
– Biên bản hòa giải không thành của UBND cấp xã; 
– Giấy tờ tùy thân của các bên trong tranh chấp; 
– Tài liệu liên quan đến tranh chấp để chứng minh yêu cầu khởi kiện: Giấy tờ chuyển nhượng, tặng cho, … quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận, lời khai của các bên liên quan, …

5/5 - (1 vote)