Hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai là gì?

28/12/2023 | 10:01 7 lượt xem Tài Đăng

Cho đến hiện nay, đất đai luôn là vấn đề mà rất nhiều người dân quan tâm và chưa bao giờ hết “hot”. Do đó, những tranh chấp phát sinh trên thực tế thì phần lớn đều liên quan đến đất đai. Theo quy định pháp luật hiện hành, trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên buộc phải qua thủ tục hòa giải cơ sở tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Trước khi tham gia hòa giải, các bên đều khá băn khoăn về hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai.

Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai là loại tranh chấp phổ biến hiện nay. Tuy nhiên có khá nhiều người nhầm lẫn tranh chấp đất đai với những loại tranh chấp dân sự khác liên quan đến đất đai như: tranh chấp hợp đồng về giao dịch về quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, tặng cho, …), thừa kế tài sản là quyền sử dụng đất, … Việc xác định tranh chấp đất đai có vai trò quan trọng trong việc xác định thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp. 

Tại Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa về khái niệm tranh chấp đất đai như sau: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”

Các hình thức hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải tranh chấp đất đai là quá trình giải quyết các mâu thuẫn, xung đột liên quan đến quyền sở hữu và sử dụng đất đai thông qua đàm phán, thương lượng giữa các bên liên quan. Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, hòa giải tranh chấp đất đai gồm 02 hình thức. Bao gồm tự hòa giải và hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở. 

Thứ nhất, tự hòa giải tranh chấp đất đai

Tự hòa giải tranh chấp đất đai là việc các bên ngồi lại đàm phán, đưa ra ý kiến để giải quyết mâu thuẫn, xung đột quan đến quyền sở hữu, sử dụng và quản lý đất đai mà không phải thông qua các thủ tục pháp lý phức tạp. Trong quá trình này, các bên liên quan sẽ cố gắng đạt được thỏa thuận và giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, đối thoại và sự đồng thuận. Tranh chấp được giải quyết khi các bên đạt được thỏa thuận thống nhất. 

Thứ hai, hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.” Theo đó. khi các bên không thể tự hòa giải được thì có thể gửi đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai đến UBND cấp xã nơi có mảnh đất. Việc hòa giải này được gọi là hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở. Đây là thủ tục bắt buộc mà các bên trong tranh chấp phải thực hiện trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. 

Hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải tranh chấp đất đai có vai trò giảm bớt sự căng thẳng, xung đột giữa các bên liên quan đến tranh chấp đất đai thông qua việc điều kiện để các bên có thể thương lượng và đàm phán một cách công bằng. Khác với việc tự hòa giải, hòa giải tại UBND cấp xã đòi hỏi phải thực hiện theo thủ tục luật định. Đồng thời, hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai cũng khác so với việc tự hòa giải. 

Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở như sau: 

“[…] 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất […]”

Như vậy, hệ quả của công tác hòa giải tranh chấp đất đai là biên bản hòa giải thành (trong trường hợp hòa giải thành) hoặc biên bản hòa giải không thành (trong trường hợp không thành). 

Đối với biên bản giải thành: Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 thì một trong những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận là “d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành”. Có thể thấy, biên bản hòa giải thành được coi là căn cứ xác lập quyền sử dụng đất theo quy định. 

Đối với biên bản hòa giải không thành: Khi hòa giải không thành, các bên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai. Trong đó, biên bản hòa giải không thành là tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. 

Hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì giải quyết như thế nào?

Hòa giải tranh chấp đất đai là quá trình các bên trong tranh chấp đàm phán để tìm cách giải quyết tranh chấp bằng cách đưa ra các thỏa thuận chung. Việc hòa giải phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí hợp tác giữa các bên. Do đó, không phải trong mọi trường hợp các bên đều có thể hòa giải thành. Khi hòa giải không thành, các bên sẽ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh đất đai. 

Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau: 

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp: 

Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ sở là bao lâu?

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Tranh chấp hợp đồng mua bán đất có bắt buộc phải hòa giải không?

Tranh chấp hợp đồng mua bán đất đai là tranh chấp về quan hệ hợp đồng giữa các bên mà không phải tranh chấp đất đai. Do đó, các bên không bắt buộc phải hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã mà có thể trực tiếp yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp.

5/5 - (1 vote)