Tranh chấp đất quốc phòng xử lý như thế nào?

15/12/2023 | 09:52 30 lượt xem Tài Đăng

Đất đai là một nguồn tài nguyên quan trọng và quý giá của mỗi quốc gia và tại nước ta cũng vậy, để một đất nước được ổn định cũng như phát triển thì không thể thiếu được đất đai khi muốn xây dựng nhà ở hay các công trình phục vụ cho nhân dân hay để cơ quan nhà nước sử dụng. Ngoài ra đất đai còn được sử dụng trong lĩnh vực khác như quá trình sản xuất kinh doanh hoặc sử dụng cho mục đích quốc phòng an ninh… Sau đây mời các bạn hãy cùng Luật đất đai tìm hiểu các vấn đề về đất quốc phòng cũng như vấn đề “Tranh chấp đất quốc phòng” ua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Quy định về đất quốc phòng

Lĩnh vực quốc phòng an ninh là một trong những lĩnh vực luôn được Đảng và Nhà nước ta chú trọng cũng như được người dân quan tâm trong bất cứ thời kì nào. Bởi đây là một tỏgn những yếu tố có liên quan đến việc bảo vệ và phòng thủ đất nước, vậy nên quỹ đất được sử dụng để phục vụ cho mục đích quốc phòng an ninh cần luôn được đáp ứng,

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì chủ thể sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:

– Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;

– Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục,

trường giáo dưỡng do Bộ quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

– Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.

Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

Khoản 2 Điều 148 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền quản lý đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.

– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.

Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

Về nguyên tắc, khi các chủ thể được giao đất thì đất phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử dụng. (Khoản 2 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Tranh chấp đất quốc phòng

Tranh chấp đất quốc phòng giải quyết thế nào?

Khi phát sinh các dạng tranh chấp, đặc biệt là tranh chấp đất đai thì việc giải quyết loại tranh chấp này sẽ được thực hiện theo thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các quy định mà pháp luật đã đưa ra để nhằm giải quyết mâu thuẫn bất đồng về quyền cũng như nghĩa vụ liên quan của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Khi xảy ra các vấn đề tranh chấp liên quan đến đất quốc phòng thì sẽ xác định đây là các tranh chấp về hành chính giữa các chủ thể là cơ quan nhà nước với các cá nhân tổ chức sử dụng đất quốc phòng vì thế có thể thông qua các hình thức sau đây:

Thứ nhất, giải quyết tranh chấp đất quốc phòng phòng thủ tục hành chính thông qua việc khiếu nại hành chính. Theo đó thì có thể hiểu là khi xảy ra tranh chấp dẫn đến sự bất đồng về quan điểm hoặc những ý kiến trái chiều giữa các chủ thể với nhau hoặc với các cơ quan nhà nước liên quan đến các quyết định hành chính thì các bên chủ thể liên quan có quyền khiếu nại theo thủ tục và trình tự hành chính theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Thứ hai, giải quyết tranh chấp đất quốc phòng bằng biện pháp thực hiện hành chính. Mặc dù có thể nhìn nhận đất quốc phòng là một loại đất vô cùng đặc thù của quốc gia dân tộc những việc giải quyết tranh chấp đất quốc phòng tại tòa án vẫn sẽ được tiến hành theo thủ tục hành chính tại luật tố tụng hành chính hiện hành.

Do đó thẩm quyền để giải quyết vấn đề tranh chấp đất quốc phòng mà các chủ thể là cá nhân tổ chức có liên quan bị tác động bởi những quyết định hành chính có hiệu lực hoặc các hành vi hành chính đó và họ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bởi các lý do sau:

Thẩm quyền quản lý hành chính về lĩnh vực đất quốc phòng chủ yếu thuộc về cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, ví dụ như Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường … vào trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các hoạt động quản lý liên quan đến đất quốc phòng mà có phát sinh tranh chấp thì việc khiếu kiện cũng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 32 theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nguyên tắc quản lý sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế

Như đã phân tích ở trên thì đảm bảo quốc phòng an ninh là một trong những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của nước ta, vậy nên khi cần thiết thì Nhà nước sẽ sử dụng đất vì mục đích quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng đất này cũng cần phải tuân thủ theo những quy định mà pháp luật đã ban hành ra, cụ thể nguyên tắc quản lý sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế như sau:

– Đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế chịu sự quản lý tập trung, thống nhất của Bộ Quốc phòng.

– Việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế không được làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và các nhiệm vụ khác về quân sự, quốc phòng; không làm biến dạng, làm thay đổi mục đích sử dụng đất đã xác định.

– Đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế phải bảo đảm đúng mục đích được xác định trong phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt, đúng pháp luật và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

– Tất cả các trường hợp giao đất quốc phòng cho đơn vị và doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh tế đều phải thực hiện bằng Quyết định giao đất và Quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế của Bộ Quốc phòng; doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa và doanh nghiệp cổ phần quân đội sử dụng đất quốc phòng phải thực hiện hợp đồng thuê đất, bên cho thuê là Bộ Quốc phòng.

– Các đơn vị, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

– Bộ Quốc phòng thu hồi lại đất mà không có bồi hoàn trong các trường hợp bất khả kháng, các tình huống cấp thiết hoặc khi có hành vi vi phạm pháp luật dẫn đến nguy cơ làm thay đổi mục đích sử dụng đất của Bộ Quốc phòng.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện” đã được Luật sư luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng.Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh?

Khoản 2 Điều 148 Luật đất đai năm 2013  quy định về thẩm quyền quản lý đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.
– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh.

Bàn giao đất đang quản lý cho địa phương ra sao?

Căn cứ quy định tại Khoản 3, 4 Điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 35 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý như sau:
– Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật;
– Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê duyệt;
– Đối với diện tích đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao, cho thuê sử dụng theo
quy định của pháp luật.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết dứt điểm diện tích đất đang có tranh chấp để xác định người sử dụng đất.

5/5 - (1 vote)