Lấn chiếm đất, một hành động vô trách nhiệm và trái pháp luật, đã và đang tạo nên nguyên nhân chính dẫn đến những cuộc tranh chấp đất đai đầy rẫy khắp nơi. Điều này không chỉ gây thiệt hại về mặt pháp lý mà còn tạo ra những đau đớn và mất mát không đáng có đối với cộng đồng và cá nhân bị ảnh hưởng. Tội chiếm đoạt đất đai không chỉ là một vi phạm cá nhân, mà còn là sự đe dọa đến sự ổn định của xã hội. Việc này không chỉ vi phạm quyền sở hữu của người khác mà còn tạo ra một chuỗi các vấn đề phức tạp, từ việc mất mát về kinh tế cho đến sự mất mát về tinh thần và đời sống cộng đồng. Vậy Xử lý lấn chiếm đất đai khi đã xây dựng nhà của kiên cố thế nào?
Căn cứ pháp lý
Lấn chiếm đất đai là gì?
Lấn chiếm đất đai là hành vi vi phạm pháp luật khi một người hoặc tổ chức sử dụng đất một cách trái phép bằng cách mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc không được sự chấp thuận từ người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn chiếm. Hành vi này là một dạng vi phạm trong lĩnh vực quản lý đất đai và có thể gây ra những tranh chấp lớn về quyền sử dụng đất giữa các bên liên quan.
Theo quy định tại khoản 1 và 2 của Điều 3 trong Nghị định 91/2019/NĐ-CP, hành vi lấn đất và chiếm đất được định nghĩa rõ ràng và được phân loại một cách chi tiết nhằm đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quản lý đất đai.
Lấn đất, theo quy định, là việc người sử dụng đất thực hiện hành động chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hoặc không được sự chấp thuận từ người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn. Hành vi này đặt ra vấn đề nghiêm trọng về sự tuân thủ quy định và trách nhiệm của người sử dụng đất.
Chiếm đất, theo quy định, bao gồm các trường hợp tự ý sử dụng đất mà không có sự cho phép từ cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân khác mà không có sự chấp thuận từ tổ chức hoặc cá nhân đó. Ngoài ra, việc sử dụng đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng cũng được xem là hành vi chiếm đất, trừ trường hợp của hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp.
Những quy định này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì trật tự và tuân thủ pháp luật trong quản lý đất đai, đồng thời thiết lập các ràng buộc và hậu quả pháp lý đối với những hành vi vi phạm quy định này. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và ngăn chặn những hành vi gây thiệt hại đến tài sản và ổn định xã hội.
Tội lấn chiếm đất đai bị xử lý thế nào?
Lấn chiếm đất đai thường liên quan đến việc chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất, làm thay đổi diện tích sử dụng đất một cách không hợp pháp. Điều này có thể xâm phạm quyền lợi của người sử dụng hợp pháp đất đó và tạo ra những tranh cãi pháp lý và xã hội. Các hành vi lấn chiếm đất đai thường bị xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi và giữ gìn sự công bằng trong quản lý và sử dụng đất đai.
Việc lấn, chiếm, và hủy hoại đất đai không chỉ là những hành động gây thiệt hại vô cùng nghiêm trọng đối với môi trường và cộng đồng mà còn là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định pháp luật. Người sử dụng đất thực hiện hành vi này sẽ phải đối mặt với hậu quả nặng nề theo quy định của Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015.
Theo quy định nêu trên, nếu người sử dụng đất lấn chiếm, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất một cách trái pháp luật, họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc nếu đã bị kết án về tội này và chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm.
Khung hình phạt cho những hành vi này rất nghiêm trọng và phản ánh sự nghiêm túc của xã hội đối với việc bảo vệ tài nguyên đất đai. Trong trường hợp đầu tiên, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trong trường hợp thứ hai, hình phạt có thể lên đến 02 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 đến 07 năm, đặc biệt nếu có các yếu tố như tổ chức, phạm tội lần thứ hai trở lên, hoặc tái phạm nguy hiểm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Những biện pháp trên không chỉ nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm mà còn thúc đẩy tinh thần tuân thủ pháp luật và tạo ra một môi trường xã hội công bằng và bền vững.
Xử lý lấn chiếm đất đai khi đã xây dựng nhà của kiên cố thế nào?
Lấn chiếm đất đai là một hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng, đặt ra những thách thức lớn trong lĩnh vực quản lý đất đai. Đây không chỉ là hành động trái phép của cá nhân hay tổ chức mà còn làm đảo lộn trật tự xã hội và tạo ra những tranh chấp đất đai đau lòng. Hành vi này thường diễn ra khi người sử dụng đất không tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, tự ý mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép chính thức từ cơ quan quản lý nhà nước hoặc từ người sử dụng hợp pháp diện tích đất đó.
Hành vi lấn chiếm đất đai là một trong những vi phạm nghiêm trọng được cấm theo Điều 12 Luật Đất đai 2013, và khi phải giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất (QSDĐ), việc thu thập đầy đủ tài liệu là yếu tố quan trọng để xác định QSDĐ hợp pháp của mỗi bên.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, đương sự cần cung cấp Giấy chứng nhận QSDĐ và các tài liệu về đất đai theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, bao gồm sổ sách địa chính, sổ đăng ký ruộng đất, bản đồ địa chính, các tài liệu thể hiện mốc giới và tứ cận của thửa đất, cùng với các tài liệu thể hiện hiện trạng thửa đất trước khi có hành vi lấn chiếm. Điều này giúp xác định QSDĐ của mỗi bên một cách chính xác và công bằng.
Trong trường hợp các tài liệu có số liệu mâu thuẫn, đương sự có quyền yêu cầu tòa án yêu cầu cơ quan chuyên môn thực hiện đo đạc và xác định diện tích thực tế đang sử dụng. Nếu có mâu thuẫn, tòa án có thể yêu cầu giám định hoặc đo đạc lại diện tích thực tế của cả hai bên để xác định chính xác và minh bạch.
Trong trường hợp đất lấn chiếm đã được xây dựng nhà kiên cố, bên bị lấn chiếm có quyền yêu cầu tòa án buộc bên lấn chiếm tháo dỡ công trình trái phép. Tuy nhiên, bên bị lấn chiếm cần chứng minh rằng việc xây dựng đã bị cấm bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đã có thông báo cấm xây dựng. Nếu bên lấn chiếm vẫn cố ý xây dựng hoặc có lý do chính đáng khiến cho bên bị lấn chiếm không biết mình bị lấn chiếm, tòa án sẽ xem xét các yếu tố này để đưa ra quyết định hợp lý.
Trong trường hợp không thể trả lại phần đất và không gian đã lấn chiếm, bên bị lấn chiếm có quyền yêu cầu bên lấn chiếm thanh toán giá trị QSDĐ theo giá thị trường hoặc bồi thường thiệt hại đối với phần đất hoặc không gian mà chủ sử dụng đất không được sử dụng. Điều này nhấn mạnh tới việc bảo vệ quyền lợi của bên bị lấn chiếm và thúc đẩy tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp đất đai với UBND xã giải quyết thế nào?
- Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai cấp huyện bao lâu?
- Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai là gì?
- Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Xử lý lấn chiếm đất đai khi đã xây dựng nhà của kiên cố thế nào?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp:
Để bảo vệ thực thì quyền sử dụng đất, chủ sở hữu cần thực hiện các phương thức bảo vệ sau:
Tiến hành hòa giải, thương lượng với người có hành vi lấn chiếm đất đai. Theo pháp luật quy định, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dần cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Hoặc tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì bạn có thể thực hiện khởi kiện đến Tòa án căn cứ Điều 203 Luật đất đai 2013
Hòa giải: Là thủ tục bắt buộc đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Theo quy định tại điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai
Yêu cầu/Khởi kiện giải quyết tranh chấp: Nếu tranh chấp đất đai hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai