Quy định chi tiết năm 2023 về đất 50 năm là gì?

29/06/2023 | 08:07 12 lượt xem Bảo Nhi

Đất đai được xem như tài sản đặc biệt của quốc gia, đây là tư liệu sản xuất cơ bản,là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là nguồn sống của tất cả người dân và nguồn lực to lớn của đất nước, thuộc sở hữu toàn dân do chính Nhà nước đích thân đại diện chủ sở hữu và thống nhất trong việc quản lý. Chính vì vậy, pháp luật quy định liên quan đến đất đai đã có những thay đổi rất nhiều lần để cập nhật theo xu hướng mới nhất. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đất 50 năm là gì” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Đất 50 năm là gì?

Luật đất đai không có quy định cụ thể về loại đất 50 năm mà chỉ có ba nhóm đất như: Đất nông nghiệp; Đất phi nông nghiệp; Đất chưa sử dụng được quy định tại điều 10. Như vậy có thể hiểu đất 50 năm là đất sử dụng 50 năm nó được ghi trong sổ đỏ hoặc sổ hồng. Theo đó cũng có nghĩa là loại đất Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho phép người sử dụng đất được chiếm hữu, quản lý, sử dụng và định đoạt trong vòng 50 năm. Những loại đất có thời hạn sử dụng là 50 năm được quy định tại điều 126 Luật Đất đai.

Như vậy đất 50 năm thực chất là đất nông nghiệp có thời hạn sử dụng là 50 năm.

Từ hai điều trên rút ra được các trường hợp sử dụng tối đa 50 năm bao gồm:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp gồm:

– Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muôi

– Đất trồng cây lâu năm

– Đất rừng sản xuất

– Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

– Đất trống, đất đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng

Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp

Thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm. Sau khi hết hạn, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê.

Cuối cùng

– Tổ chức được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, làm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

– Tổ chức được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu từ

–  Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt NamThời hạn sử dụng được xem xét, quyết định trên cơ sở dữ án đầu từ hoặc đơn xin giao đặt thuê đất nhưng không quá 50 năm. Sau khi hết hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng sẽ được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không qua 50 nămNhư vậy, đất 50 năm không phải loại đất theo quy định của pháp lust mà đó là cách gọi của người đàn dùng đã chỉ loài đất có thời hạn sử dụng 50 năm.

Quy định pháp luật về đất 50 năm

Quy định chi tiết năm 2023 về đất 50 năm là gì

Theo điều 126 Luật Đất đai năm 2013, đất có thời hạn sử dụng là 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm gồm các trường hợp sau:

Thời gian sử dụng, được giao đất, công nhận trong 50 năm gồm: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm: Giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Giao đất trồng cây lâu năm; Giao đất rừng sản xuất; Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; Giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

Hết thời hạn 50 năm nếu có nhu cầu thì tiếp tục được sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm tiếp theo.

Phân loại danh sách 12 loại đất 50 năm

Trước khi giải đáp thắc mắc về đất 50 năm có bị thu hồi không hay đất 50 năm có làm được sổ đỏ không? Cần nắm chắc loại đất của cá nhân, hộ gia đình có thuộc diện nhóm đất này hay không. 

Theo Khoản 2 và 3 tại Điều 126 của Luật đất đai năm 2013, đất 50 năm là gì, nó có thời hạn sử dụng là 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm. Danh sách 12 loại đất 50 năm:

Đất nông lâm nghiệp được giao và công nhận quyền sử dụng là 50 năm

  • Đất trồng cây hàng năm, bao gồm: đất trồng cây hằng năm, đất trồng lúa,…
  • Đất rừng đặc dụng;
  • Đất rừng phòng hộ;
  • Đất rừng sản xuất;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất làm muối;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất nông nghiệp khác.

Đất được xem xét và quyết định đầu tư hoặc giao đất, thuê đất không quá 50 năm

  • Tổ chức được giao hoặc thuê đất để sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, làm muối.
  • Cá nhân, gia đình hoặc tổ chức được giao, thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
  • Tổ chức được giao hoặc cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thuê đất hoặc được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất 50 năm là gì”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Đất 50 năm có bị thu hồi không theo quy định?

Theo hướng xử lý khi hết thời hạn sử dụng đất, trường hợp đất 50 năm hết thời hạn mà người sử dụng đất không có nhu cầu sử dụng tiếp, cũng không làm thủ tục xin gia hạn sử dụng đất thì đất đó sẽ bị Nhà nước thu hồi và không được bồi thường (theo quy định tại Điều 43 Luật Đất đai năm 2013).
Không phải đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi, chỉ bị thu hồi khi thuộc 04 nhóm trường hợp là: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Thủ tục để xin cấp phép gia hạn sổ đỏ đất 50 năm?

Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 điều 126 và khoản 3 điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng hoặc gửi.
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp tại cơ sở cấp xã.

5/5 - (1 vote)