Việc trưng dụng đất được thực hiện theo quy định và áp dụng vào một số trường hợp cần thiết như vào mục địch quốc phòng, an ninh… Sau đây bài viết của luật đất đai sẽ cung cấp thông tin giải đáp về quy định trưng dụng đất, thời hạn trưng dụng đất và một số điều luật quy định, bạn đã hiểu hơn về luật trưng dụng đất và quyền hạn của mỗi cá nhân tập thể cơ quan nhà nước trong quá trình sử dụng đất trưng dụng.
Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp nào?
Quyết định trưng dụng đất là quyết định cuối cùng nhưng nếu người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định này thì người ra quyết định tịch thu đất phải ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thi hành hoặc giao cho Chủ tịch. của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị tịch thu sẽ tổ chức thi hành án.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Trưng dụng đất
1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Theo đó, Nhà nước quyết định trưng dụng đất khi thật sự cần thiết để thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh hoặc khi xảy ra chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai.
Tại khoản 2 Điều 72 Luật Đất đai 2013 có quy định về hình thức của quyết định trưng dụng đất như sau:
Trưng dụng đất
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
Theo đó thì quyết định trưng dụng đất phải được lập thành văn bản, trong trường hợp khẩn cấp thì có thể quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận ngay tại lúc trưng dụng đất.
Thời hạn trưng dụng đất năm 2023
Cơ quan có thẩm quyền trưng dụng đất theo quy định pháp luật phải có trách nhiệm thực hiện giao đất trưng dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả như mong muốn, đồng thời bồi thường thỏa đáng cho chủ sở hữu đất bị thiệt hại. Khi hết thời hạn trưng dụng hoặc đất trưng dụng không còn nhu cầu sử dụng thì phải trả lại đất cho chủ sở hữu.
Cụ thể, thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành.
Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
Nhà nước gây ra thiệt hại khi trưng dụng đất thì có được bồi thường hay không?
Trưng dụng đất được coi là biện pháp nhằm tạm thời chiếm quyền kiểm soát đất đai của người sử dụng đất và thực hiện bồi thường, trợ cấp theo quy định. Việc trưng dụng đất đất diễn ra sau khi cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định tịch thu đất có thời hạn. Trường hợp đã hết thời hạn tìm kiếm đất mà mục tiêu tìm kiếm đất chưa đạt thì cơ quan có thẩm quyền phải gia hạn yêu cầu đất đai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tìm kiếm đất. Người sử dụng đất bị thiệt hại do thu hồi đất phải được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào khoản 7 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Trưng dụng đất
7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
b) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
c) Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.
đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.
Theo đó, việc bồi thường thiệt hại do Nhà nước trưng dụng đất gây ra sẽ được thực hiện theo quy định nêu trên.
Mời bạn xem thêm:
- Thời điểm tính tiền sử dụng đất là khi nào?
- Sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế như thế nào?
- Quy định về chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Thời hạn trưng dụng đất năm 2023”. Hãy theo dõi Luật đất đai để biết thêm nhiều kiến thức pháp lý về đất đai nhé. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc về Ký hiệu các loại đất trên bản đồ địa chính cho khách hàng, làm các một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Theo khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai 2013, các đối tượng sau đây có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
Bộ trưởng Bộ Công an
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ trưởng Bộ Y tế
Bộ trưởng Bộ Công Thương
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Lưu ý: Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.
Khoản 1 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Đồng thời, quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.