Đất ở lâu năm chưa có sổ đỏ, phải làm sao?

27/03/2024 | 02:50 26 lượt xem Tài Đăng

Đất ở là một phần quan trọng của cuộc sống hàng ngày, là nơi mà các hộ gia đình và cá nhân có thể xây dựng tổ ấm, tạo dựng không gian sống lý tưởng và phát triển các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Được hiểu đơn giản, đất ở là loại đất được sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống như trường học, bệnh viện, cơ sở hạ tầng công cộng, cũng như các khu vườn, ao hồ trong khu dân cư. Vậy khi Đất ở lâu năm chưa có sổ đỏ, phải làm sao?

Vì sao đất ở lâu năm nhưng vẫn chưa có sổ đỏ?

Trong quá trình phát triển đô thị, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện việc phê duyệt các kế hoạch quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư, khu đô thị. Quy hoạch này không chỉ xem xét các yếu tố kỹ thuật như hạ tầng, môi trường, an ninh, mà còn cần phải tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng, đảm bảo mỗi hộ gia đình và cá nhân có quyền lợi của mình.

Hiện nay, vấn đề liên quan đến việc đất ở lâu năm nhưng vẫn chưa được cấp sổ đỏ là một thách thức phổ biến đối với nhiều người dân và gia đình tại Việt Nam. Mặc dù đã có Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan, quy định rõ ràng về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhưng vẫn còn nhiều trường hợp gặp khó khăn trong việc thực hiện quy định này.

Theo quy định, người sử dụng đất muốn được cấp sổ đỏ phải đáp ứng được các điều kiện nhất định. Trong đó, đất phải là đất sử dụng ổn định và lâu dài, không có tranh chấp về quyền sử dụng, và phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, trong thực tế, có một số lý do chính dẫn đến tình trạng đất ở lâu năm vẫn chưa được cấp sổ đỏ.

Đất ở lâu năm chưa có sổ đỏ, phải làm sao?

Một trong những lý do phổ biến là bất động sản không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Điều này có thể bao gồm các vấn đề về hồ sơ pháp lý của đất, như thiếu các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hoặc các vấn đề về việc đất đó đang trong quá trình tranh chấp pháp lý.

Một lý do khác có thể là bất động sản đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng người sử dụng đất chưa nộp đúng hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Điều này thường xuyên xảy ra do sự thiếu hiểu biết về các quy trình thủ tục, hoặc do yếu tố khách quan khác như khó khăn trong việc thu thập đủ giấy tờ cần thiết.

Bất kể lý do nào, tình trạng đất ở lâu năm mà không được cấp sổ đỏ mang theo nhiều rủi ro. Không có sổ đỏ làm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất sẽ khiến cho việc giao dịch, thừa kế, hoặc thậm chí là việc sử dụng đất trở nên phức tạp và không đảm bảo. Đồng thời, việc không có sổ đỏ cũng làm giảm giá trị của bất động sản trong mắt các nhà đầu tư và người mua, ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh tế và xã hội của địa phương.

Vì vậy, cần có sự chú trọng và hỗ trợ từ các cơ quan chức năng để giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. Điều này có thể thực hiện thông qua việc tăng cường giáo dục và hỗ trợ về quy trình thủ tục pháp lý, cũng như sử dụng các công nghệ và giải pháp kỹ thuật để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc cấp sổ đỏ cho đất ở lâu năm.

Đất ở lâu năm chưa có sổ đỏ, phải làm sao?

Việc quản lý và sử dụng đất ở không chỉ đơn thuần là quyền lợi của mỗi gia đình hay cá nhân, mà còn là một phần không thể thiếu của quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch sử dụng đất của địa phương và cả quốc gia. Quy hoạch này không chỉ nhằm đảm bảo mỗi người dân có được một nơi ở ổn định, mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững, hài hòa giữa con người và môi trường sống.

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của người sử dụng đất. Điều này đặc biệt quan trọng vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ là một tài liệu pháp lý xác nhận quyền lợi của người sử dụng đất mà còn là bảo vệ và đảm bảo quyền lợi của họ trước pháp luật.

Theo quy định của pháp luật, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tuân thủ một trình tự cụ thể. Đối với các loại đất ở lâu năm mà chưa được cấp sổ đỏ, quy trình này cần tuân thủ theo Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, cùng với các sửa đổi và bổ sung sau này.

Quy trình này bắt đầu với việc người sử dụng đất nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất ở lâu năm tại cơ quan nhà nước có thẩm quền. Hồ sơ này bao gồm một số giấy tờ quan trọng như đơn đề nghị và đăng ký biến động đất đai, các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, giấy tờ tùy thân của người sử dụng đất, và các giấy tờ liên quan đến thừa kế.

Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quền sẽ tiến hành hoạt động xác nhận hiện trạng của đất ở lâu năm, kiểm tra tình trạng tranh chấp, và xác minh thời gian sử dụng ổn định và lâu dài của đất này. Nếu thấy cần thiết, họ cũng có thể yêu cầu văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các hoạt động trích đo địa chính trên thực tế.

Tiếp theo, văn phòng đăng ký đất đai sẽ thẩm định hồ sơ và tiến hành các công việc chuyên môn. Họ sẽ kiểm tra lại hồ sơ và thực hiện các hoạt động như trích lục bản đồ địa chính, thẩm định tài liệu, và xác minh thực địa. Nếu đủ điều kiện, họ sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cuối cùng, phòng tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và trình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện để xác nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người yêu cầu. Sau khi nhận được giấy chứng nhận, người sử dụng đất sẽ phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tóm lại, quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất ở lâu năm không chỉ đơn giản là nộp hồ sơ mà còn đòi hỏi sự thực hiện cẩn thận và tuân thủ các quy định của pháp luật. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý và sử dụng đất đai.

Đất ở lâu năm chưa có sổ đỏ có được bán hay không? 

Trong quá trình phát triển đô thị, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện việc phê duyệt các kế hoạch quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư, khu đô thị. Quy hoạch này không chỉ xem xét các yếu tố kỹ thuật như hạ tầng, môi trường, an ninh, mà còn cần phải tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của cộng đồng, đảm bảo mỗi hộ gia đình và cá nhân có quyền lợi của mình.

Hiện nay, quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ ràng rằng giao dịch mua bán liên quan đến bất động sản cần phải được công chứng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, đối với những mảnh đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc này trở nên không thể thực hiện được. Do đó, giao dịch mua bán bất động sản trong trường hợp này trở nên vô hiệu.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xem là một trong những điều kiện bắt buộc để người sử dụng đất có thể thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thực tế. Quy định này hiện nay được cụ thể hóa tại Điều 188 của Luật Đất đai năm 2013. Do đó, đối với những mảnh đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thể thực hiện và cũng không thể hoàn tất các thủ tục liên quan.

Hành vi mua bán đất mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, theo quy định tại Nghị định số 04/2022/NĐ-CP của Chính phủ. Mức phạt cụ thể được quy định tùy theo loại hành vi vi phạm và khu vực thực hiện, như được mô tả trong bảng dưới đây

Hành vi vi phạmKhu vực nông thônKhu vực đô thị
Chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện.Từ 03 triệu đồng – 05 triệu đồngTừ 05 triệu đồng – 10 triệu đồng
Chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ từ hai điều kiện trở lên.Từ 05 triệu đồng – 10 triệu đồngTừ 10 triệu đồng – 20 triệu đồng
Lưu ý: Mức phạt trên đây áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tối đa là 40 triệu đồng).

Tuy nhiên, trên thực tế, có một số trường hợp ngoại lệ mà việc mua bán đất không cần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn được thực hiện. Ví dụ, trong trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, người sử dụng đất có quyền bán đất sau khi có quyết định giao đất và quyết định cho thuê đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hoặc trong trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất có thể thực hiện quyền chuyển nhượng khi đủ điều kiện để cấp sổ đỏ, ngay cả khi chưa có sổ đỏ thực tế.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Đất ở lâu năm chưa có sổ đỏ, phải làm sao?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giải đáp những vướng mắc của Quý khách hàng về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan. 

Câu hỏi thường gặp:

UBND Tỉnh cấp sổ đỏ trong trường hợp nào?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

UBND huyện cấp sổ đỏ cho trường hợp nào?

Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

5/5 - (1 vote)