Quy trình chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép năm 2023

12/09/2023 | 09:25 26 lượt xem Bảo Nhi

Trong quá trình sử dụng đất đai, người sử dụng có thể phát sinh các nhu cầu với mục đích sử dụng đất ban đầu, chính vì vậy, cần phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Khi chuyển mục đích sử dụng đất đây được xem là việc mà cơ quan Nhà nước xem xét cũng như cho phép Người sử dụng đất họ có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ mục đích này sang mục đích khác sao cho đúng với nhu cầu của người sử dụng đất và theo quy định của Luật Đất đai. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất

Chuyển mục đích sử dụng đất đây có thể được hiểu như sự thay đổi trong mục đích sử dụng đất cùng loại đất ban đầu được quyết định hành chính nếu như trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất sẽ phải xin phép cũng như việc đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chuyển mục đích sử dụng đất có thể được hiểu đơn giản là chuyển đổi mục đích sử dụng đất so với lúc ban đầu. Ví dụ như: chuyển đất trồng cây sang đất ở, chuyển đất ở sang đất nông nghiệp.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng, theo quy định luật đất đai mới nhất, không phải cứ chuyển mục đích sử dụng đất là phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất có hai trường hợp là phải xin phép và không phải xin phép.

Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép năm 2023

Ở thời điểm nay đã có nhiều người sử dụng đất nhận thấy mục đích sử dụng đất hiện tại đối với thửa đất của mình không còn phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế nên có mong muốn được chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Mặc dù vậy người sử dụng đất cũng sẽ e ngại các thủ tục hành chính phức tạp cũng như kéo dài thời gian chuyển đổi.

Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật Đất đai, có quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

– Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết hồ sơ yêu cầu

Trong cơ quan Nhà nước sẽ có một bộ phận tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Nếu như chưa đầy đủ, chưa có hợp lệ thì cán bộ đó cần phải có trách nhiệm thông báo cũng như hướng dẫn cho người dân để nộp hồ sơ bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, đúng với quy định thì viết giấy biên nhận, hẹn ngày trả kết quả.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ thì văn phòng/ chi nhánh văn phòng đăng ký biến động đất đai cần thực hiện những hoạt động sau:

– Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; 

– Xác nhận vào Đơn đăng ký;

– Xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; 

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Lưu ý: Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký biến động đất đai được quy định là không quá 10 ngày kể từ ngày Văn phòng/ Chi nhánh văn phòng đăng ký biến động đất đai có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ. Còn đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép”Để biết thêm các thông tin pháp luật về đất đai như Đơn đề nghị ngăn chặn xuất cảnh, hãy theo dõi các bài viết của Luật đất đai nhé.

Câu hỏi thường gặp

Làm thế nào để được công nhận mục đích sử dụng đất mới khi không phải xin phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất?

Theo quy định của Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT thì có 05 trường hợp người sử dụng đất được phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vậy nếu người dân có quyền tự chuyển đổi như vậy thì làm thế nào để được công nhận mục đích sử dụng đất mới?
Về bản chất, mục đích sử dụng đất mà người sử dụng đất phải thực hiện theo được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Do đó để được công nhận mục đích sử dụng đất mới sau khi chuyển đổi thì người sử dụng đất cần phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Kể cả trong trường hợp người sử dụng đất chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì sau khi nhận được quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất vẫn phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai để được công nhận mục đích sử dụng đất mới trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Do đó, để được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất với mục đích mới thì người sử dụng đất bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai. Thông tin về mục đích sử dụng đất được ghi rõ tại trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.

Quy định về mức tiền sử dụng đất phải nộp?

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất (Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 và Điều 5 Thông tư 76/2014/TT-BTC) thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân phải nộp tùy theo loại đất ban đầu được chuyển và nguồn gốc sử dụng đất. Số tiền phải nộp từng trường hợp là khác nhau

5/5 - (1 vote)