Con chết trước cha mẹ có được hưởng thừa kế hay không?

19/04/2024 | 02:28 37 lượt xem Tài Đăng

Hưởng thừa kế là quá trình mà một người (người thừa kế) nhận được tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ từ một người đã qua đời (người để lại di sản). Quá trình này thường được điều chỉnh bởi các quy định pháp lý và di chúc của người đã khuất. Khi một người qua đời, tài sản và quyền lợi mà họ để lại thường được chuyển nhượng cho người thừa kế. Quá trình này có thể diễn ra theo ý muốn của người qua đời (nếu họ có di chúc) hoặc theo quy định của pháp luật (nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ). Vậy trong trường hợp Con chết trước cha mẹ có được hưởng thừa kế hay không?

Di sản thừa kế là gì?

Thừa kế là một khía cạnh của đời sống mà ai cũng cần phải đối mặt, một quy trình pháp lý đồng thời mang tính chất tinh tế và phức tạp. Thừa kế, theo đúng định nghĩa, là quá trình chuyển nhượng tài sản của người đã khuất đến những người còn sống, và những tài sản này, được chuyển nhượng, được gọi là di sản.

Trong pháp luật, thừa kế được phân thành hai hình thức chính: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo di chúc xảy ra khi người chết đã có di chúc, tức là một bản khai ý định rõ ràng về việc chuyển nhượng tài sản của mình sau khi qua đời. Điều này cho phép người kế thừa nhận được di sản theo ý muốn của người đã khuất. Ngược lại, thừa kế theo pháp luật xảy ra khi không có di chúc nào được thể hiện, trong trường hợp này, pháp luật sẽ xác định ai và trong trường hợp nào sẽ thừa kế.

Điều quan trọng cần nhớ là, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, di sản không chỉ bao gồm tài sản cá nhân của người đã khuất mà còn bao gồm phần tài sản của họ trong các tài sản chung với người khác. Điều này nghĩa là, không chỉ những tài sản mà người đã khuất sở hữu một cách riêng lẻ mà còn bao gồm phần của họ trong những tài sản chung với người khác, và cả hai loại tài sản này đều được chuyển giao cho người thừa kế.

Thừa kế không chỉ đơn thuần là quy trình pháp lý, mà còn là một phần không thể thiếu trong quá trình giải quyết tài sản và di sản của người đã khuất. Nó là một phần của sự kế thừa và truyền dạy giá trị gia đình và xã hội từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo nên sự liên kết và ổn định trong cộng đồng.

Con chết trước cha mẹ có được hưởng thừa kế hay không?

Con chết trước cha mẹ có được hưởng thừa kế hay không?

Người thừa kế có thể là con cái, người thân, hoặc những cá nhân được chỉ định bởi người để lại di sản trong di chúc. Họ có thể nhận được các loại tài sản như tiền mặt, bất động sản, xe cộ, cũng như các quyền lợi như quyền sử dụng và quản lý tài sản. Tuy nhiên, quá trình hưởng thừa kế cũng có thể gặp phải những tranh chấp và vấn đề phức tạp, đặc biệt là khi có nhiều người thừa kế hoặc khi di chúc gây ra tranh cãi. Do đó, việc có sự quản lý chặt chẽ và sự rõ ràng trong việc xác định người thừa kế và quyền lợi của họ là rất quan trọng trong hệ thống pháp luật thừa kế.

Theo quy định tại Điều 613 của Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế được xác định là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Điều này có nghĩa là người thừa kế có thể là người đã sinh ra nhưng còn ở trong bụng mẹ vào thời điểm người để lại di sản qua đời.

Theo quy định tại khoản 1 của Điều 611 của Bộ luật Dân sự 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định theo quy định tại khoản 2 của Điều 71 của Bộ luật này.

Địa điểm mở thừa kế được quy định là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Tuy nhiên, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế sẽ là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Dựa trên các quy định trên, có thể kết luận rằng người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người có tài sản chết. Vì vậy, trong trường hợp người con đã qua đời trước thời điểm người cha mẹ có tài sản qua đời, hoặc trước thời điểm mở thừa kế, người con này sẽ không được coi là người thừa kế và không hưởng thừa kế đối với phần di sản là quyền sử dụng đất mà cha mẹ để lại. Điều này làm cho quá trình thừa kế trở nên rõ ràng và công bằng, tránh được những tranh chấp phức tạp và không công bằng trong việc phân chia tài sản.

Những người nào không được chia di sản thừa kế?

Di sản thừa kế là tổng hợp các tài sản, quyền và nghĩa vụ mà một người đã qua đời để lại cho những người thừa kế. Đây là các tài sản và quyền lợi mà người đã khuất sở hữu và quản lý trong suốt cuộc đời của mình và được chuyển giao cho người thừa kế sau khi họ qua đời. Di sản thừa kế có thể bao gồm một loạt các loại tài sản, như tiền mặt, bất động sản, xe cộ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, cổ phần trong các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, vật dụng cá nhân và các khoản tiết kiệm hoặc đầu tư. Nó cũng bao gồm các quyền lợi như quyền sử dụng, quản lý và kiểm soát các tài sản này. Vậy những người nào không được chia di sản thừa kế?

Theo quy định tại Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015, có một số trường hợp những người không được quyền hưởng di sản. Cụ thể, những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Những người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

b) Những người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

c) Những người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

d) Những người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là, những người được quy định tại khoản 1 của Điều 621 vẫn có thể được hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết về hành vi của họ và vẫn cho phép họ hưởng di sản theo di chúc. Điều này nhấn mạnh vào sự linh động và sự tôn trọng ý chí của người để lại di sản.

Như vậy, việc quy định những người không được quyền hưởng di sản là để bảo vệ tính công bằng và đảm bảo rằng di sản sẽ được chia sẻ theo đúng ý chí và quyết định của người để lại di sản, đồng thời cũng tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế có quyền được hưởng di sản một cách công bằng và trung thực.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Con chết trước cha mẹ có được hưởng thừa kế hay không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giải đáp những vướng mắc của Quý khách hàng về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan. 

Câu hỏi thường gặp:

Quy định pháp luật về hàng thừa kế như thế nào?

Theo Điều 651, Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:
– Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Di chúc hợp pháp khi đáp ứng những điều kiện nào?

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1, Điều 630, Bộ luật Dân sự 2015.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

5/5 - (1 vote)