Đất an ninh quốc phòng được cho thuê không?

29/11/2023 | 09:54 4 lượt xem Tài Đăng

Khác biệt nổi bật của đất an ninh quốc phòng so với các loại đất khác như đất nông nghiệp, đất thổ cư, là sự đặc biệt trong quản lý và sử dụng. Đất an ninh quốc phòng không chỉ là một phần quan trọng của cơ sở hạ tầng quốc gia mà còn đóng vai trò quyết định đối với sự an ninh và ổn định của đất nước. Việc quản lý đất an ninh quốc phòng đòi hỏi sự chặt chẽ, có kế hoạch và đôi khi phải tuân thủ theo các quy định và biện pháp đặc biệt. Có nhiều thắc mắc rằng Đất an ninh quốc phòng được cho thuê không?

Quy định pháp luật về đất quốc phòng, an ninh như thế nào?

Việc quản lý đất an ninh quốc phòng đòi hỏi sự chặt chẽ, có kế hoạch và đôi khi phải tuân thủ theo các quy định và biện pháp đặc biệt. Không giống như đất nông nghiệp hay đất thổ cư, nơi chủ yếu tập trung vào mục đích sản xuất và sinh sống, đất an ninh quốc phòng thường phải tuân thủ các quy định an ninh cao cấp để đảm bảo không gian này không bị xâm phạm hay lạc lõng. Điều này bao gồm việc giữ bí mật về cấu trúc, vị trí chiến lược và các thông tin quan trọng khác.

Theo điểm c khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất quốc phòng là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Cụ thể, theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất quốc phòng được xếp vào đất chuyên dùng và được kí hiệu là CQP.

Đất an ninh quốc phòng được cho thuê không?

Đất này được sử dụng vào các mục đích sau:

– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

– Xây dựng căn cứ quân sự;

– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng;

– Làm ga, cảng quân sự;

– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng;

– Xây dựng kho tàng quân sự;

– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng, nhà công vụ của quân đội;

– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng quản lý.

Trong đó:

  • Trường hợp đất quốc phòng (vẫn thuộc quy hoạch đất quốc phòng) nhưng được phép kết hợp sử dụng vào các mục đích khác như sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì ngoài việc thống kê vào mục đích quốc phòng phải thống kê theo mục đích phụ được sử dụng trên thực tế.
  • Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch không còn là đất quốc phòng nhưng vẫn đang sử dụng vào mục đích quốc phòng thì thống kê theo hiện trạng sử dụng là đất quốc phòng.
  • Trường hợp đất không thuộc quy hoạch đất quốc phòng nhưng do đơn vị quốc phòng sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp thì thống kê vào loại đất theo hiện trạng sử dụng
Đất an ninh quốc phòng được cho thuê không?

Ai được sử dụng đất quốc phòng?

Đất đai, một nhân tố sinh thái đặc biệt, đóng vai trò quan trọng trong cả quan điểm tổng thể về môi trường sống và phát triển quốc gia. Với quan điểm này, đất đai không chỉ là một đối tượng vật lý, mà còn là tổ hợp động lực sinh học và tự nhiên đặc trưng của bề mặt trái đất, ảnh hưởng đến tiềm năng và tình trạng sử dụng đất. Trong ngữ cảnh đời sống xã hội, đất đai không chỉ là một nguồn tài nguyên quốc gia quý báu, mà còn là trụ cột không thể thiếu của nền kinh tế nông nghiệp. Đặc biệt, đất quốc phòng, một phân khúc đặc biệt của đất đai, đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc bảo vệ an ninh và quốc phòng. Nó là nền tảng không gian chiến lược, là cơ sở cho các hoạt động quốc phòng và đóng góp quan trọng vào việc xây dựng sức mạnh quốc gia

Theo Điều 50 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2014 hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi Nghị định 44/2014 về giá đất và Nghị định 47/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất), thì chủ thể sử dụng đất quốc phòng an ninh bao gồm những chủ thể sau đây: 

– Một trong những chủ thể sử dụng đất quốc phòng an ninh đầu tiên đây là các đơn vị trực thuộc bộ quốc phòng và bộ công an, ví dụ như cục pháo binh, quốc phòng không, cục hàng không, cục dân quân và cục quân khí… Nhìn chung thì các cơ quan này là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị thực hiện việc đóng quân theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 điều 50 của nghị định.

Ngoài ra thì Bộ Quốc phòng và Bộ Công an còn là người sử dụng đất đối với các loại đất được sử dụng làm căn cứ quân sự hoặc được sử dụng để xây dựng các công trình phòng thủ quốc gia và các địa chất cũng như là đất đó được thể dùng xây dựng các công trình đặc biệt liên quan đến lĩnh vực quốc phòng an ninh. Các chủ thể này còn được sử dụng các loại đất nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm cả đất thuộc các khu vực của Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho bộ quốc phòng và bộ công an tiến hành quản lý bảo vệ cũng như sử dụng

– Các đơn vị mà trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với các loại đất được dùng để làm ra và cầm quân sự, Đất được sử dụng để xây dựng các công trình công nghiệp khoa học và các công trình công nghệ nhằm phục vụ trực tiếp cho mục đích quốc phòng an ninh, Đất được sử dụng để xây dựng các kho tàng cho lực lượng vũ trang nhân dân cũng như các trường bánh hoặc thao trường, xây dựng bãi thử vũ khí hoặc bãi hủy diệt vũ khí, bao gồm cả đất xây dựng nhà trường cũng như bệnh viện hoặc nhà an dưỡng dành cho các lực lượng vũ trang nhân dân, hoặc chạy ra và cơ sở giáo dục giáo dưỡng thuộc sự quản lý bảo vệ của bộ quốc phòng và bộ công an.

– Chủ thể sử dụng đất quốc phòng an ninh được xác định là Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, Ban chỉ huy quân sự quận huyện thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, công an tỉnh thành phố trực thuộc trung ương hoặc công an huyện quận thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc công an phường thị trấn bao gồm cả đồn biên phòng được xác định là người sử dụng đất đối với loại đất để xây dựng trụ sở

Đất an ninh quốc phòng được cho thuê không?

Sự sử dụng của đất an ninh quốc phòng cũng có sự chuyên nghiệp và chặt chẽ. Nó thường được thiết kế để phục vụ các mục tiêu quốc phòng cụ thể và đôi khi có thể liên quan đến các hoạt động đặc biệt như trung tâm điều khiển, căn cứ quân sự, hoặc các công trình phòng thủ. Việc xây dựng và quản lý đất này đòi hỏi sự hiểu biết chuyên sâu về an ninh quốc phòng và có thể liên quan đến sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan chính phủ và quân đội.

Theo khoản 6 Nghị quyết 132/2020/QH14 quy định quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế như sau:

– Được sử dụng đất an ninh, quốc phòng và tài sản gắn liền với đất để thực hiện nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo đúng phương án đã được phê duyệt;

– Được hưởng kết quả đầu tư trên đất, thành quả lao động;

– Nộp tiền sử dụng đất hằng năm;

– Không được bồi thường về tài sản và đất gắn liền với đất khi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh

– Không được tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất; không được góp vốn, thế chấp, bằng quyền sử dụng đất; không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.

– Không được tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đất quốc phòng không được chuyển nhượng, cho thuê và chỉ được sử dụng vào mục đích đã được phê duyệt.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất an ninh quốc phòng được cho thuê không?″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Mục đích sử dụng của đất quốc phòng, an ninh là gì?

Về nguyên tắc, khi các chủ thể được giao đất thì đất phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Theo đó đất quốc phòng, an ninh có thể dùng làm những mục đích như:
Là địa điểm để quân đội trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng.
Nơi quân đội thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quốc phòng.
Xây dựng các trung tâm đào tạo, huấn luyện; bệnh viện, nhà an dưỡng của quân đội
Xây dựng nhà công vụ của quân đội;
Xây dựng các cơ sở giam giữ và giáo dục do Bộ Quốc phòng quản lý.
Đưa vào hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế. Nhằm góp phần rèn luyện thể lực bộ đội. Cải thiện đời sống thông qua việc chăn nuôi, trồng trọt….

Nhà nước thu hồi đất để làm đất quốc phòng khi nào?

Căn cứ tại Điều 148 Luật Đất đai năm 2013 Nhà nước thu hồi đất để làm đất quốc phòng trong các trường hợp:
Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
Xây dựng căn cứ quân sự;
Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng;
Xây dựng ga, cảng quân sự;
Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng;
Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng quản lý.
Việc thu hồi đất trên sữ được thực hiện theo đúng thủ tục thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng.

5/5 - (1 vote)