Đất công ích có được cấp Giấy chứng nhận hay không?

10/08/2023 | 02:29 30 lượt xem Anh Vân

Đất công ích là loại đất sử dụng chung cho mục đích công cộng tại các địa phương. Mỗi địa phương sẽ có quỹ đất công ích riêng và nếu người dân có nhu cầu thì có thể thuê đất công ích của cơ quan địa phương để canh tác, sử dụng. Các cơ quan nhà nước sẽ xem xét nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng đất thì có thể cho thuê. Một câu hỏi mà Luật đất đai thấy có nhiều người thắc mắc đó là Đất công ích có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé

Quy định luật đất đai về đất công ích

Theo quy định tại khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì đất công ích được hiểu là quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đồng thời, việc lập quỹ đất công ích được căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương mà mỗi xã, phường, thị trấn sẽ được lập quỹ đất công ích theo quy định.

Ngoài ra, đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương;  Giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Đất công ích có được cấp Giấy chứng nhận hay không?

Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất như sau:

– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai 2013 bao gồm:

+ Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:

  • Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
  • Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
  • Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
  • Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.

+ Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

+ Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Theo quy định trên thì đối với người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đất công ích có được cấp Giấy chứng nhận hay không

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất công ích

Điều 76 Luật Đất đai 2013 quy định đối với quỹ đất nông nghiệp công ích của xã, phường thì sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

Các trường hợp về đất rơi vào diện quy hoạch được nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hòi đất bao gồm:

– Đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai 2013;

– Đất được nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất. Theo đó đối với trường hợp đất trong quá trình sử dụng mà rơi vào diện bị thu hồi nhưng đất này lại được Nhà nước miễn tiền sử dụng đất đối với các tổ chức được Nhà nước giao mà không thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp này.

– Đất được nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công vơi cách mạng. Theo đó đối với các trường hợp mà đất thuộc diện trả tiền thuê đất hàng năm hay trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đã được rơi vào điều kiện miễn các khoản tiền thuê đất thì sẽ không được hỗ trợ bồi thường về đất trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất thuê do đang thực hiện chính sách theo quy định về người có công với cách mạng như quy định của pháp luật.

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích xã hội, phường, thị trấn. Như vậy tại điều khoản này cũng đã đề cập đến quỹ đất nông nghiệp thuộc phạm vi đất công ích xã, phường, thị trấn là không thuộc trường hợp được bồi thường về đất do đất này là đất thuê có thời hạn 05 năm và trả tiền thuê đất nên không rơi vào trường hợp được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất do việc thu hồi trước hạn hết hạn thầu.

– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. Đây cũng là một loại quý đất mà nhà nước không hỗ trợ bồi thường về đất.

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp đất công ích của xã, phường, thị trấn thì sẽ không được bồi thường về đất theo điểm d, khoản 1, điều 76 của Luật đất đai 2013 mà đối với đất công ích này thì sẽ chỉ được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí bao gồm có chi phí như: Chi phí san lấp mặt bằng; cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; chi phí gia cố khả năng chịu lự chống rung; chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất đã trúng thầu.

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Đất công ích có được cấp Giấy chứng nhận hay không?“. hãy theo dõi Luật đất đai để biết thêm nhiều kiến thức pháp lý về đất đai nhé

Câu hỏi thường gặp

Đất công ích được hình thành từ những nguồn nào?

Theo khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định về nguồn hình thành đất công ích như sau:
Do mỗi xã, phường, thị trấn lập căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của định phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Đất công ích được sử dụng vào những mục đích gì?

Mục đích sử dụng đất công ích
Mục đích sử dụng đất công ích được quy định theo khoản 2 Điều 132 Luật Đất đai 2013 như sau:
(1) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của UBND cấp tỉnh;
(2) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại (1) mục này;
(3) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

5/5 - (1 vote)