Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là ai?

29/08/2023 | 09:27 10 lượt xem Trà Lý

Nhà ở xã hội là một loại nhà trong đó có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước đến những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Do đó, để bảo đảm và thực hiện quyền lợi của mình, thì cá nhân nến nắm được quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội để biết mình có thuộc các đối tượng này hay không? Vậy, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 2023 gồm những ai? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật đất đai để nắm chi tiết hơn về vấn đề này nhé.

Nhà ở xã hội là gì?

Nhà ở xã hội là một khá niệm đang dần trở nên phổ biến khi hiện nay có nhiều dự án nhà ở xã hội được xây dựng. Nhà ở xã hội là mmộtchinhs sách của Nhà nước hỗ trợ nhà ở cho những đối tượng được quy định. Do đó mà người nên nắm được quy định về nhà ở xã hội để có thể thực hiện quyền lợi của mình nếu được hỗ trợ về nhà ở xã hội. Hãy theo dõi nội dung sau đây để hiểu rõ hơn về nhà ở xã hội nhé.

Theo Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định: “Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở xã ở.

Hiện nay, nhà ở xã hội bao gồm:

– Nhà ở xã hội là nhà chung cư

  • Căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn, tối đa là 70 m2 sàn.
  • Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, UBND cấp tỉnh có thể quy định tăng thêm diện tích, nhưng không quá 77m2 và số lượng căn hộ này không quá 10% tổng số căn hộ nhà ở xã hội trong dự án.

– Nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng

  • Diện tích nhà ở không quá 70m2…

Như vậy, nhà ở xã hội là nhà được Nhà nước hỗ trợ cho những đối tượng cụ thể được hưởng chính sách về về nhà ở xã hội. Trong đó, nhà ở xã hội sẽ có hai hình thức xây dựng.

Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là ai?

Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội chỉ áp dụng đối với những đối tượng được quy định. Do đó, để biết mình có thể được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở xã hội hay không thì cần nắm được những đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội? Dưới đây là những đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội mà các cá nhân nên nắm được.

Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định cụ thể:

Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:

1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;

9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Như vậy, có 10 đối tượng hiện nay được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 2023

Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Ngoài thuộc các đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thì họ cần phải đáp ứng được điều kiện được hưởng để có thể hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định. Do đó, những đối tượng này cần nắm được điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như thế nào để đáp ứng. Dưới đây là những điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội mà pháp lluậtquy định.

Tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:

a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;

b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;

c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:

a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;

b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.

Như vậy, những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và muốn hưởng chính sách này cần phải đáp ứng được những điều kiện nêu trên.

Hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

Hiện nay, có nhiều hình thức hỗ trợ về nhà ở xã hội đã được Nhà nước thực hiện. Để thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thì pháp luật có quy định về những những hình thức thực hiện đối với một số đối tượng. Do đó, để biết mình sẽ được hỗ trợ những gì khi được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, hãy theo dõi nội dung sau đây của chúng tôi nhé.

Căn cứ theo Điều 50 Luật nhà ở 2014 quy định về hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

– Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng sau:

  • Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
  • Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  • Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ không thuộc diện bị thu hồi nhà ở và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống;
  • Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
  • Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Lưu ý: Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập chỉ được thuê nhà ở xã hội.

– Hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu về nhà ở để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở. Hình thức này áp dụng với các đối tượng sau: 

  • Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
  • Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

– Hỗ trợ giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc tặng nhà ở cho các đối tượng:

  • Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
  • Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

– Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở. Hình thức này được áp dụng với các đối tượng sau:

  • Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  • Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
  • Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Như vậy, một số đối tượng sẽ được hỗ trợ thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội với những hình thức được quy định.

Thông tin liên hệ

Vấn đề Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội 2023 đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng về các vấn đề tư vấn pháp lý như chi phí làm sổ đỏ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?

Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cần phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
– Có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
– Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư;
– Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật nhà ở 2014;
– Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước;
– Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
UBND cấp tỉnh sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.

Nhà ở xã hội có thời hạn bao lâu?

Tại Điều 7 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về những đối tượng sau được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này (Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;…)
Trong đó, chỉ có cá nhân nước ngoài là bị hạn chế thời gian sở hữu nhà tại Điều 161 Luật Nhà ở 2014, cụ thể chỉ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp sổ hồng và có thể được gia hạn thêm theo quy định pháp luật.
Như vậy, pháp luật hiện nay không quy định về niên hạn của nhà ở xã hội, trừ đối tượng sở hữu nhà ở xã hội là cá nhân nước ngoài sẽ bị hạn chế về thời hạn sở hữu nhà ở xã hội như đã nêu trên.

5/5 - (1 vote)