Giấy chứng nhận nhà ở xã hội mới 2023

27/10/2023 | 09:52 12 lượt xem Tài Đăng

Hiện nay, nhu cầu mua nhà ở xã hội đang ngày càng có xu hướng tăng cao bởi những lợi ích mà nó mang lại. Tuy nhiên, khi mua nhà ở xã hội, có nhiều vấn đề pháp lý mà bạn cần phải quan tâm, trong đó có vấn đề liên quan đến giấy chứng nhận nhà ở xã hội. Vậy giấy chứng nhận nhà ở xã hội được pháp luật nhà ở của Việt Nam quy định như thế nào? Sau đây, đội ngũ tư vấn của Luật đất đai sẽ giải đáp cho bạn một cách đầy đủ và chi tiết nhất về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật Nhà ở 2014

Hồ sơ và thủ tục thuê mua nhà ở xã hội

Nhà ở xã hội là hình thức nhà ở được đầu tư xây dựng để phục vụ nhu cầu mua nhà ở của bộ phận người lao động có thu nhập thấp. Ngoài việc đáp ứng được những điều kiện nhất định thì khi thuê mua nhà ở xã hội, họ cần phải nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ và tiến hành thủ tục theo quy định.

Căn cứ theo quy định tại điều 22 nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định đối tượng có nhu cầu mua nhà ở xã hội cần phải chuẩn bị đầy đủ các thủ tục – hồ sơ mua nhà ở xã hội cho chủ đầu tư để họ xét duyệt. Sau đó, chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên về sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm tránh tình trạng người được mua, thuê, hay thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.

Như vậy, để mua nhà ở xã hội bạn cần chuẩn bị những giấy tờ hợp pháp sau:

– Đối với hồ sơ chung:

+ Đơn đăng ký mua nhà ở xã hội ( theo mẫu).

+ Chứng minh thư nhân dân ( 3 bản chứng thực).

+ Đăng ký hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ( 3 bản chứng thực).

+ Ảnh các thành viên trong gia đình( ảnh 3×4, mỗi thành viên 3 ảnh).

Ngoài ra nếu bạn có các loại giấy tờ ưu tiên khác thì có thể nộp kèm trong hồ sơ.

– Đối với hồ sơ minh chứng về đối tượng và thực trạng nhà ở

Bạn cần phải có giấy xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở. Việc xin xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở cần được thực hiện như sau:

+ Đối tượng thuộc người có công với cách mạng phải có giấy tờ minh chứng về đối tượng theo quy định của pháp luật, xác nhận về thực trạng nhà ở hiện nay và chưa nhận được sự hỗ trợ nhà ở của nhà nước do UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.

+ Các đối tượng thuộc diện 4,5,6,7 của điều 49 luật nhà ở cần phải có giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc về đối tượng cũng như thực trạng nhà ở hiện tại.

– Đối tượng thuộc diện 8 điều 49 luật nhà ở phải có giấy xác nhận đã trả lại nhà ở công vụ do cơ quan quản lý công vụ cấp.

+ Đối tượng thuộc diện 9 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập;

+ Đối tượng thuộc diện 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.

Đối với hồ sơ minh chứng về điều kiện cư trú

Những đối tượng đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội cần phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó.

Những đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội cần phải có bản sao chứng thực về giấy đăng ký tạm trú, hợp đồng lao động có thời hạn một năm trở lên tính đến thời điểm nộp đơn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn và giấy xác nhận về việc có đóng bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Riêng trường hợp các đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội mà đóng bảo hiểm tại địa phương nơi đặt trụ sở chính thì bắt buộc cần phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị đặt trụ sở chính về việc đóng bảo hiểm.

Đối với hồ sơ chứng minh về thu nhập

Trước hết các với các đối tượng thuộc khoản 4 của điều 49 luật nhà ở cần kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Các đối tượng quy định tại khoản 5,6,7 của điều 49 của Luật nhà ở cần phải xác nhận của cơ quan, đơn vị đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập.

*Thủ tục mua nhà ở xã hội

Chủ đầu tư cung cấp đầy đủ các thông tin về dự án và được công bố công khai trên công thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án. Dự án xuất hiện ít nhất 1 lần tại cơ quan báo chí ngôn luận của chính quyền địa phương và sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư.

Chủ đầu tư báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua, thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua để sở xây dựng biết và kiểm tra. Thông tin này cần được thông báo công khai trên cổng thông tin điệm tử của sở xây dựng trong vòng 1 tháng kể từ thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ, đăng ký mua, thuê mua nhà ở tại dự án.

Những đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.

Chủ đầu tư xem xét hồ sơ, lập danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở. Trường hợp không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư có trách nhiệm nêu rõ lý do, hoàn trả lại hồ sơ, khi nhận hồ sơ cần có giấy tờ biên nhận.

Chủ đầu tư gửi danh sách đối tượng dự kiến được giải quyết theo thứ tự ưu tiên về sở xây dựng để kiểm tra, loại trừ. Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận danh sách nếu sở xây dựng không có ý kiến gì thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng mua đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.

Đối tượng mua, thuê mua nhà ở xã hội và chủ đầu tư thỏa thuận việc thanh toán nhà ở trực tiếp hoặc thông qua ngân hàng.

Khi hợp đồng về mua bán và cho thuê mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án cần có trách nhiệm lập danh sách các đối tượng mua, thuê mua gửi về sở xây dựng để công bố công khai.

Giấy chứng nhận nhà ở xã hội
Giấy chứng nhận nhà ở xã hội

Giấy chứng nhận nhà ở xã hội

Giấy chứng nhận nhà ở xã hội hay còn gọi là sổ đỏ, sổ hồng. Đây là vấn đề quan tâm hàng đầu của những người có ý định mua nhà ở xã hội. Hơn nữa, đây còn là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết các tranh chấp nếu có phát sinh về sau này.

Hiện tại, pháp luật hiện chưa có quy định cụ thể về việc cấp sổ đỏ cho nhà ở xã hội. Tuy nhiên, theo Điều 62 của Luật Nhà ở năm 2014, pháp luật chỉ hạn chế quyền bán lại nhà ở xã hội sau khi người mua đã thanh toán đầy đủ giá trị căn nhà trong thời gian 5 năm kể từ thời điểm mua. Quy định này không cấm việc cấp sổ đỏ cho nhà ở xã hội. Các văn bản pháp luật khác liên quan cũng không có quy định về việc không cấp sổ đỏ hoặc hạn chế quyền cấp sổ đỏ cho nhà ở xã hội.

Ngoài ra, theo quy định mới nhất của Nhà nước, chủ đầu tư phải tạo điều kiện để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở khi đã thanh toán đầy đủ 100% giá trị căn nhà.

Tóm lại, khi mua nhà ở xã hội, người mua có thể được cấp sổ đỏ và quyền sử dụng đất ngay sau khi thanh toán đầy đủ giá trị căn nhà.

Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội

Câu hỏi: Tôi đang sinh sống ở Hà Nội cùng với chồng và 2 con. Trước đây, thu nhập của vợ chồng tôi không quá cao nên chúng tôi chỉ mua được nhà ở xã hội. Hiện tại, điều kiện tài chính đã ổn hơn nên chúng tôi muốn bán căn nhà hiện tại để chuyển sang căn khác. Vậy, tôi thắc mắc rằng, liệu tôi có thể bán nhà ở xã hội hay không? Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật cụ thể ra sao?

Để phân biệt, trước tiên ta cùng tìm hiểu về khái niệm cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở xã hội:

  • Cho thuê nhà ở xã hội là khi một cá nhân thuê một căn nhà ở xã hội trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên hợp đồng thuê.
  • Cho thuê mua nhà ở xã hội là khi người thuê nhà ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu đối với căn nhà đang thuê trong một thời gian quy định. Sau khi hợp đồng thuê mua kết thúc, người thuê nhà ở xã hội sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sở hữu. Người thuê mua nhà ở xã hội sẽ phải trả trước 20% giá trị căn nhà.
  • Bán nhà ở xã hội là khi các chủ đầu tư được nhà nước đầu tư bằng ngân sách để xây dựng nhà ở xã hội, sau đó bán cho những đối tượng được mua nhà ở xã hội.

Mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân chỉ được hỗ trợ nhà ở xã hội một lần trong một khoảng thời gian quy định bởi pháp luật. Việc bán, cho thuê và cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng ngân sách nhà nước tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước. Việc cho thuê, cho thuê mua và bán nhà ở xã hội phải tuân theo những nguyên tắc sau:

  • Thời hạn của hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội được quy định tối thiểu là 5 năm từ ngày ký hợp đồng, và thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 5 năm.
  • Trong thời gian thuê hoặc thuê mua, bên thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội không được phép bán, cho thuê lại hoặc cho mượn căn nhà. Nếu không còn nhu cầu thuê hoặc thuê mua nhà ở, hợp đồng sẽ chấm dứt và người thuê phải trả lại căn nhà xã hội.
  • Sau khi thanh toán đủ tiền thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội, bên thuê mua hoặc mua không được bán căn nhà trong thời hạn tối thiểu là 5 năm. Nếu vi phạm và cố ý bán trước thời hạn, hợp đồng mua bán nhà ở xã hội sẽ không có giá trị pháp lý và bên mua phải trả lại căn nhà xã hội cho đơn vị quản lý. Trong trường hợp đã thanh toán đủ tiền mua hoặc thuê mua nhà ở và có nhu cầu bán, chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội hoặc cho đối tượng thuộc diện mua nhà ở xã hội, mà giá bán không được vượt quá giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
  • Bên mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội sẽ được bán lại căn nhà theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau 5 năm kể từ ngày thanh toán đầy đủ tiền mua hoặc thuê mua nhà ở, và đã nộp tiền sử dụng đất và thuế đầy đủ cho Nhà nước.

Ngoài ra, nếu bán căn nhà sau thời hạn 5 năm cho những đối tượng thuộc diện mua nhà ở xã hội quy định trong Luật nhà ở, chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Đối với hộ gia đình hoặc cá nhân thuộc diện được tái định cư và đã thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội, họ có quyền bán lại căn nhà theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán đầy đủ tiền mua hoặc thuê mua nhà ở, nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước và nộp thuế đầy đủ.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Giấy chứng nhận nhà ở xã hội”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu dịch vụ tư vấn pháp lý làm sổ đỏ đất ông bà để lại. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình.

Câu hỏi thường gặp

Nhà ở xã hội thì sở hữu bao nhiêu năm?

Nhà ở xã hội cũng được quy định theo tiêu chuẩn tương tự như nhà ở thương mại, đúng theo quy định của Điều 55 trong Luật Nhà ở năm 2014. Thời hạn sử dụng của nhà ở xã hội phụ thuộc vào hai yếu tố sau:
– Cấp độ của công trình xây dựng.
– Kết quả kiểm định chất lượng từ cơ quan quản lý nhà ở.
Cách tính thời hạn sử dụng dựa trên cấp độ công trình xây dựng được quy định bởi đơn vị quản lý chất lượng và được đưa ra trong Thông tư số 13/2013/TT-BXD như sau:
– Công trình cấp 4 có thời hạn sử dụng dưới 20 năm.
– Công trình cấp 3 có thời hạn sử dụng từ 20 đến dưới 50 năm.
– Công trình cấp 2 có thời hạn sử dụng từ 50 đến 100 năm.
– Công trình cấp 1 có thời hạn sử dụng trên 100 năm.

Có được thế chấp nhà ở xã hội hay không?

Căn cứ theo Khoản 4 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP có quy định như sau:
“Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì chủ sở hữu nhà ở xã hội không được chuyển nhượng trong trường hợp mua và sử dụng chưa đến 5 năm và chỉ được phép thế chấp và bán sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Đánh giá post