Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất 2024

21/03/2024 | 03:10 31 lượt xem Tài Đăng

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một phương thức trong lĩnh vực tài chính và đầu tư, trong đó cá nhân hoặc tổ chức có quyền sử dụng đất sẽ sử dụng tài sản này để góp vốn vào một dự án, doanh nghiệp hoặc tổ chức khác. Thay vì góp vốn bằng tiền mặt hoặc tài sản khác, họ sẽ đóng góp quyền sử dụng đất của mình. Dưới đây là mẫu Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mời bạn đọc tham khảo:

Quy định pháp luật góp vốn về quyền sử dụng đất như thế nào?

Quyền sử dụng đất có thể bao gồm quyền sở hữu, quyền thuê, quyền cho thuê lại, hoặc các quyền liên quan đến việc sử dụng và tận dụng tài sản đất theo quy định của pháp luật. Khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cá nhân hoặc tổ chức sẽ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng đất của mình cho dự án hoặc doanh nghiệp cần vốn.

Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 của Luật Đất đai 2013, việc chuyển quyền sử dụng đất là một quá trình quan trọng, thể hiện sự chuyển giao quyền lợi về sử dụng đất từ một bên sang một bên khác thông qua các hình thức như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Trong số các hình thức này, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được xem là một cách thức đặc biệt, mở ra cơ hội cho các bên tham gia vào việc đầu tư, phát triển dự án với việc sử dụng đất làm tài sản góp vốn. Điều này thể hiện tính linh hoạt và sự phù hợp với nhu cầu và điều kiện cụ thể của từng dự án.

Khi thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất, các bên thường thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết như lập hợp đồng, công chứng và thực hiện các thủ tục đăng ký chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Quá trình này đảm bảo tính pháp lý và minh bạch, tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng đất một cách hiệu quả.

Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới năm 2024

Ngoài ra, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn đem lại lợi ích cho cả các bên tham gia. Đối với bên góp vốn, họ có thể sử dụng quyền sử dụng đất của mình như một tài sản để tham gia vào dự án một cách linh hoạt và tiện lợi. Đối với bên nhận góp vốn, họ có thể thu hút được nguồn vốn, tăng cường khả năng triển khai dự án một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Tóm lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất mang lại nhiều lợi ích và có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và quản lý đất đai một cách bền vững theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất hiện nay

Quy trình góp vốn bằng quyền sử dụng đất thường đòi hỏi các thủ tục pháp lý cụ thể, như đánh giá giá trị của tài sản đất, lập các hợp đồng và giấy tờ liên quan, cũng như thực hiện các thủ tục đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai 2013, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất được điều chỉnh cụ thể dưới các điều kiện sau đây để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và pháp lý:

Trước hết, người sử dụng đất có quyền thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, để thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất, họ cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Đầu tiên, họ phải có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp được quy định khác tại Điều 186 và Điều 168 của Luật Đất đai 2013. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của thông tin về quyền sử dụng đất.

Điều kiện tiếp theo là đất không được tranh chấp và quyền sử dụng đất không được kê biên để bảo đảm thi hành án. Điều này nhấn mạnh vào việc đảm bảo tính ổn định và an ninh pháp lý của tài sản đất đai, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển nhượng và góp vốn.

Ngoài ra, quy định cũng yêu cầu rằng quyền sử dụng đất phải còn trong thời hạn sử dụng đất. Điều này nhấn mạnh vào việc đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong việc sử dụng đất, tránh tình trạng sử dụng quyền sử dụng đất khi đã hết hạn.

Đối với trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp, còn có những điều kiện cụ thể hơn. Đầu tiên, tổ chức kinh tế nhận góp vốn phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản để thực hiện dự án đầu tư. Điều này nhấn mạnh vào việc đảm bảo tính cân nhắc và phù hợp của việc sử dụng đất trong lĩnh vực nông nghiệp.

Ngoài ra, mục đích sử dụng đất nhận góp vốn phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất của địa phương, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hài hòa về mặt kinh tế-xã hội và môi trường.

Cuối cùng, đối với đất chuyên trồng lúa nước, người góp vốn phải nộp một khoản tiền theo quy định để Nhà nước thực hiện bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất. Điều này nhằm đảm bảo bảo dưỡng và bảo tồn nguồn đất trồng lúa, đặc biệt là trong bối cảnh nhu cầu lúa nước của đất nước.

Cuối cùng, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Điều này nhấn mạnh vào việc đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc quản lý và sử dụng đất đai, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai.

Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất năm 2024

Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mang lại lợi ích cho cả bên góp vốn và bên nhận vốn. Đối với bên góp vốn, họ có thể tận dụng tài sản đất của mình để tham gia vào các hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư mà không cần phải chi trả tiền mặt. Đối với bên nhận vốn, họ có thêm nguồn vốn để triển khai dự án hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh mà không cần phải mua đất mới.

Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất được chi tiết hóa và quy định rõ ràng trong Điều 79 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hợp pháp trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai.

Theo đó, người sử dụng đất cần nộp một bộ hồ sơ đầy đủ để thực hiện quyền của mình, kèm theo các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trong trường hợp người sử dụng đất muốn thực hiện quyền trên một phần thửa đất, họ cần yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đo đạc và tách thửa đất tương ứng trước khi nộp hồ sơ. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc xác định diện tích đất cụ thể mà người sử dụng đất muốn thực hiện quyền.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc cần thiết nếu hồ sơ đủ điều kiện. Điều này bao gồm việc gửi thông tin về địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, cũng như xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong trường hợp cần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ lập hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận tương ứng.

Ngoài ra, sau khi hoàn tất các thủ tục, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Cuối cùng, họ sẽ trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi đến UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. Điều này đảm bảo tính toàn vẹn và rõ ràng của thông tin đất đai trong hệ thống quản lý địa chính, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai một cách công bằng và hợp pháp.

Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới năm 2024

Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất cũng có thể đối mặt với một số rủi ro và hạn chế, như rủi ro liên quan đến giá trị của tài sản đất, các hạn chế về việc sử dụng đất từ pháp luật hoặc các điều kiện cụ thể trong hợp đồng góp vốn. Do đó, việc thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần được xem xét kỹ lưỡng và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới năm 2024“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giải đáp những vướng mắc của Quý khách hàng về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan. 

Câu hỏi thường gặp:

Các trường hợp chấm dứt góp vốn bằng quyền sử dụng đất hiện nay?

Căn cứ khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các trường hợp sau đây sẽ chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cụ thể:
– Khi hết thời hạn góp vốn các bên thỏa thuận.
– Đất bị thu hồi theo quy định.
– Một bên hoặc các bên đề nghị chấm dứt theo quy định tại hợp đồng góp vốn.
– Bên góp vốn hoặc doanh nghiệp liên doanh bị phá sản, giải thể theo quy định.
– Bên góp vốn là cá nhân đã chết hoặc bị tuyên bố đã chết;bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng phải do người đó thực hiện; bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Bên góp vốn là pháp nhận bị chấm duets hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải được pháp nhân đó thực hiện.

Quy định pháp luật về quyền sử dụng đất như thế nào?

Quyền sử dụng đất là quyền của người sử dụng đất được công nhận bởi Nhà nước. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và quản lý theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 và Điều 4 Luật Đất đai 2013. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua việc giao đất, cho thuê đất. Người có quyền sử dụng đất được sử dụng nhằm khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất hoặc định đoạt như chuyển giao quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,…)

5/5 - (1 vote)