Tổng mức đầu tư xây dựng sơ bộ là dự toán mức đầu tư xây dựng cho dự án, được xác định căn cứ vào nội dung phương án thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), có tính đến quy định của pháp luật. Tổng mức đầu tư ban đầu và tổng mức đầu tư xây dựng là rất quan trọng. Mời bạn đọc tham khảo thêm trong bài viết “Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng năm 2023” của Luật đất đai.
Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng
Cách xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng dự kiến sẽ cần phải căn cứ vào quy mô, công suất trên cơ sở phương án thiết kế sơ bộ dự án và suất đầu tư hoặc số liệu chi phí dự án. Các dự án có tính chất, phạm vi và loại hình tương tự như các dự án đã được thực hiện trong quá khứ hoặc sẽ được thực hiện trong tương lai. Tùy thuộc vào địa điểm xây dựng, chi phí tiện ích và các chi phí khác cần thiết cho dự án, việc phân tích và đánh giá được thực hiện để điều chỉnh việc chuyển đổi có tính đến tỷ giá thị trường.
Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và phương pháp hướng dẫn tại mục I Phụ lục I Thông tư này. Trường hợp chưa có dữ liệu suất vốn đầu tư xây dựng được công bố, sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở dữ liệu chi phí của các dự án tương tự đã thực hiện, có điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác và quy đổi chi phí cho phù hợp với địa điểm xây dựng, đặc điểm, tính chất của dự án, thời điểm xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng.
Tổng mức đầu tư xây dựng xác định theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, phương pháp hướng dẫn tại mục II Phụ lục I Thông tư này và một số quy định cụ thể sau:
a) Cơ sở để xác định tổng mức đầu tư xây dựng gồm: thiết kế cơ sở, quy chuẩn và tiêu chuẩn áp dụng, giải pháp công nghệ và kỹ thuật, thiết bị chủ yếu; giải pháp về kiến trúc, kết cấu chính của công trình; giải pháp về xây dựng và vật liệu chủ yếu; điều kiện, kế hoạch thực hiện dự án và các yêu cầu cần thiết khác của dự án.
b) Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa đủ cơ sở để xác định thì được dự tính trong tổng mức đầu tư xây dựng.
Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được bổ sung các khoản mục chi phí cần thiết khác cho phù hợp với đặc thù, tính chất của dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn này theo các quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã được ký kết và các quy định của pháp luật có liên quan.
Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là dự án PPP) được bổ sung các khoản mục chi phí cần thiết khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng năm 2023
Khi thực hiện đồ án theo phương pháp hợp đồng xây dựng, mọi công việc từ lập dự án, thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị đến xây dựng (sau đây gọi là phương pháp xây dựng) phải được thực hiện theo phương thức chìa khóa trao tay. Tổng mức đầu tư sơ bộ cần thiết sẽ được xác định dựa trên khối lượng tính toán theo thiết kế sơ bộ, kết hợp với các phương pháp khác để xác định giá gói thầu.
Việc xác định chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn trong thời gian chuyển tiếp quy định tại Điều 36 Nghị định số 68/2019/ND-CP được quy định chi tiết như sau:
Dự án đầu tư xây dựng đã phê duyệt trước ngày có hiệu lực của Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và đang triển khai thực hiện thì tiếp tục sử dụng, vận dụng định mức chi phí quản lý dự án và định mức chi phí tư vấn theo quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để xác định chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn. Trường hợp gói thầu quản lý dự án, gói thầu tư vấn chưa ký kết hợp đồng sau ngày có hiệu lực của Thông tư này thì người quyết định đầu tư quyết định áp dụng định mức chi phí quản lý dự án và định mức chi phí tư vấn ban hành tại Thông tư này để điều chỉnh giá gói thầu quản lý dự án, gói thầu tư vấn nhưng phải đáp ứng yêu cầu tiến độ và hiệu quả của dự án.
Đối với dự án đầu tư xây dựng đã phê duyệt sau ngày có hiệu lực của Nghị định số 68/2019/NĐ-CP:
- Trường hợp các gói thầu quản lý dự án, gói thầu tư vấn đã sử dụng, vận dụng định mức chi phí theo quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 để xác định giá gói thầu quản lý dự án, gói thầu tư vấn, đã lựa chọn được nhà thầu và đã ký kết hợp đồng trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
- Trường hợp gói thầu quản lý dự án, gói thầu tư vấn chưa thực hiện lựa chọn nhà thầu hoặc đang thực hiện lựa chọn nhà thầu trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này thì áp dụng định mức chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn ban hành tại Thông tư này để cập nhật giá gói thầu quản lý dự án, gói thầu tư vấn.
Đối với các hợp đồng quản lý dự án, tư vấn đã ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng và phù hợp với quy định của pháp luật áp dụng cho hợp đồng.
Thông tư có một số điểm khác so với Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, cụ thể:
Chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng:
- Đối với các dự án trải dài theo tuyến trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên hoặc dự án gồm các công trình riêng biệt được xây dựng trên địa bàn nhiều tỉnh khác nhau thì chi phí quản lý dự án xác định theo định mức ban hành tại Bảng số 1.1 của Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư và điều chỉnh với hệ số k = 1,1.
- Thông tư bổ sung mới nội dung xác định chi phí quản lý dự án của dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
- Trường hợp thuê tổ chức tư vấn trong nước phối hợp với chuyên gia tư vấn nước ngoài để thực hiện công việc tư vấn thì chi phí thuê tư vấn xác định bằng dự toán chi phí nhưng không vượt quá 2,0 lần mức chi phí tính theo định mức tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này. Chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài xác định trên cơ sở số lượng chuyên gia, thời gian làm việc của chuyên gia, tiền lương của chuyên gia và các khoản chi phí cần thiết khác để hoàn thành công việc tư vấn được thuê. Chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài xác định theo thông lệ quốc tế, phù hợp với quy định của nhà tài trợ vốn (nếu có) và phù hợp với điều kiện thực hiện dịch vụ tư vấn tại Việt Nam.
- Mức tối thiểu của chi phí lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật, chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng và chi phí thẩm tra dự toán xây dựng theo Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Định mức chi phí thiết kế quy định cho thiết kế công trình khai thác than quặng theo lò bằng. Trường hợp thiết kế công trình mỏ than hầm lò, mỏ quặng hầm lò khai thông bằng giếng nghiêng được điều chỉnh với hệ số k =1,3. Trường hợp thiết kế công trình mỏ than hầm lò, mỏ quặng hầm lò khai thông bằng giếng đứng được điều chỉnh với hệ số k =1,5.
- Đối với các dự án được dự kiến triển khai thực hiện theo các gói thầu, để dự trù kinh phí thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán khi xác định tổng mức đầu tư, chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng với quy mô chi phí xây dựng của từng gói thầu dự kiến phân chia.
- Đối với gói thầu gồm nhiều công trình trải dài tại các địa điểm khác nhau (trạm BTS) thì chi phí giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị của các công trình được điều chỉnh với hệ số k = 1,2.
- Chi phí giám sát công tác sản xuất thiết bị, cấu kiện công trình (nếu có), xác định bằng dự toán.
- Tiền lương chuyên gia tư vấn trong dự toán chi phí tư vấn được xác định trên cơ sở đơn giá nhân công tư vấn xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn.
Mời bạn xem thêm:
- Thông tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng quy định những gì?
- Trình tự thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu năm 2023
- Thực hiện thủ tục giao đất nông nghiệp năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là thông tin về bài viết “Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng năm 2023” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc về các vấn đề hay nhu cầu dùng dịch vụ về làm sổ đỏ nhanh hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!
Câu hỏi thường gặp:
Chi phí xây dựng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu, dự toán gói thầu thi công xây dựng được bổ sung một hoặc một số khoản mục chi phí khác có liên quan để thực hiện các công việc thuộc phạm vi của gói thầu như: Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công trường; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công; chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng; chi phí kho bãi chứa vật liệu; chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường, chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự và một số khoản mục chi phí khác có liên quan đến gói thầu.
Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng bao gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện gói thầu.
Các thành phần chi phí trong dự toán gói thầu mua sắm thiết bị xác định theo quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
Căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu, dự toán gói thầu mua sắm thiết bị được bổ sung thêm một hoặc một số chi phí khác có liên quan để thực hiện các công việc thuộc phạm vi của gói thầu.
Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu mua sắm thiết bị bao gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện gói thầu.