Trong quá trình triển khai dự án xây dựng, việc đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật là một yếu tố quan trọng, đặc biệt là việc xin giấy phép xây dựng từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chủ đầu tư không chỉ là người làm chủ của dự án mà còn là người có trách nhiệm phải tuân thủ mọi quy định, đồng thời đảm bảo rằng mọi công trình xây dựng đều được thực hiện theo đúng quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật. Việc xin giấy phép xây dựng không chỉ là một thủ tục hình thức mà còn là biện pháp để đảm bảo an toàn và phòng tránh rủi ro trong quá trình thi công và sử dụng công trình. Vậy khi không xin giấy phép xây dựng phạt bao nhiêu?
Giấy phép xây dựng là gì?
Việc xin giấy phép xây dựng không chỉ là một thủ tục hình thức mà còn là biện pháp để đảm bảo an toàn và phòng tránh rủi ro trong quá trình thi công và sử dụng công trình. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều có vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, đánh giá và đưa ra quyết định về việc cấp giấy phép xây dựng. Chỉ khi có sự cho phép từ phía cơ quan này, chủ đầu tư mới có thể tiến hành triển khai dự án một cách hợp pháp.
Theo khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng
Xin giấy phép xây dựng không chỉ đơn thuần là một thủ tục hành chính, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn và quản lý rủi ro trong cả quá trình thi công và giai đoạn sử dụng công trình. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều đóng góp vào quá trình này bằng cách thực hiện kiểm tra và đánh giá kỹ lưỡng, từ đó đưa ra quyết định về việc cấp giấy phép xây dựng.
Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
– Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
– Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
– Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng;
– Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
– Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
– Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng;
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
– Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Năm 2024 không xin giấy phép xây dựng phạt bao nhiêu?
Chỉ khi nhận được sự cho phép từ cơ quan nhà nước, chủ đầu tư mới có thể bắt đầu quá trình triển khai dự án một cách hợp pháp. Sự chấp thuận này không chỉ là một cam kết về tính hợp pháp của dự án, mà còn là sự đảm bảo về chất lượng và an toàn của công trình xây dựng trong suốt quá trình thực hiện và sau khi hoàn thành. Điều này thể hiện mối liên kết chặt chẽ giữa quy trình xin giấy phép và mục tiêu chung của việc xây dựng – tạo ra những công trình bền vững, an toàn và hài lòng cho cả cộng đồng và chủ đầu tư.
Cụ thể tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt hành chính đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng như sau:
– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
– Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
– Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
* Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. (Điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Năm 2024 không xin giấy phép xây dựng phạt bao nhiêu?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản như thế nào?
- UBND xã có công chứng hợp đồng mua bán đất không?
- Đối tượng được nhận thế chấp quyền sử dụng đất là ai?
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 91 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung 2020 quy định về điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị như sau:
– Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
– Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
– Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
– Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật này.
– Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 102 của Luật Xây dựng.
– Thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.