Việc thi công một công trình xây dựng nhà ở đòi hỏi sự tuân thủ và đáp ứng các điều kiện quy định để đảm bảo tính an toàn, thẩm mỹ và hợp pháp của công trình. Trong quá trình xây dựng, người dân cần chú ý đến các quy định liên quan đến chiều cao, độ rộng và số tầng của ngôi nhà. Việc xác định chiều cao của công trình là một yếu tố quan trọng để đảm bảo rằng nó không chỉ phù hợp với quy định môi trường xung quanh mà còn đáp ứng các tiêu chí an toàn cần thiết. Quy định này giúp ngăn chặn việc xây dựng quá cao có thể ảnh hưởng đến cảnh quan thành phố và sự thoải mái của cộng đồng. Vậy hiện nay nhà trong hẻm được xây mấy tầng?
Nhà trong hẻm được xây mấy tầng?
Quy định về số tầng cũng là một phần quan trọng để kiểm soát mật độ xây dựng và đảm bảo rằng ngôi nhà không làm ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng và dịch vụ công cộng của khu vực. Việc này không chỉ đảm bảo tính hài hòa của quy hoạch đô thị mà còn giúp duy trì một môi trường sống lý tưởng cho cộng đồng.
Trường hợp hẻm nhỏ hơn 3,5m
Trường hợp vị trí xây nhà có hẻm nhỏ hơn 3,5m thì bạn được xây tối đa là 3 tầng với điều kiện là tổng chiều cao căn nhà không được quá 13,6m. Đối với tầng trệt, bạn sẽ không được xây cao quá 3,8m
Lộ giới từ 3,5m đến 7m nhà được xây mấy tầng?
Với độ rộng của lộ giới từ 3,5 đến dưới 7m bạn sẽ được xây nhà với quy mô 3 tầng đối với các trường hợp không có các yếu tố tăng tầng cao. Với các nhà có khoảng lùi thì bạn được xây tối đa là 4 tầng khi vị trí xây dựng là nơi thuộc khi vực trung tâm của thành phố hoặc trung tâm quận/ huyện.
Số tầng được xây dựng với các trường hợp đường lộ giới rộng từ 7m đến dưới 12m
+ Khi không có yếu tố tăng tầng cao bạn được phép xây dựng tối đa 4 tầng.
+ Khi nhà xây dựng thuộc trung tâm quận/ huyện hoặc trung tâm thành phố, hoặc xây dựng trên các lô đất lớn bạn sẽ được phép xây tối đa là 5 tầng.
+ Trong trường hợp nhà được xây dựng có 1 trong 2 yếu tố tăng tầng cao là nhà ở trung tâm thành phố, trung tâm quận huyện hoặc xây dựng trên lô đất có diện tích hơn thì bạn sẽ được xây dựng tối đa là 6 tầng.
Nhà được xây mấy tầng khi có đường lộ giới rộng từ 12m đến dưới 20m?
+ Trường hợp không có yếu tố tăng tầng cao bạn chỉ được phép xây nhà tối đa 4 tầng
+ Nếu vị trí xây dựng nhà thuộc trung tâm thành phố, trung tâm quận/huyện hoặc xây dựng trên lô đất lớn sẽ được xây tối đa 5 tầng.
+ Khi thỏa mãn 2 trong 3 yếu tố tăng tầng cao là nhà xây dựng ở trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận/ huyện hoặc xây trên các lô đất lớn thì gia chủ sẽ được xây nhà tối đa 6 tầng.
+ Khi thỏa mãn cả 3 yếu tố tăng tầng (nhà ở trung tâm thành phố, trung tâm quận, diện tích đất xây dựng lớn) thì bạn sẽ được xây nhà với số tầng cao nhất là 7 tầng.
Với trường hợp đường có lộ giới rộng 20m đến dưới 25m thì nhà được xây mấy tầng?
+ Số tầng cao nhất là 5: Đối với các trường hợp không có các yếu tố tăng tầng cao
+ Quy mô tối đa là 6 tầng: Khi nhà được xây ở trung tâm quận, trung tâm thành phố hoặc xây trên lô đất lớn.
+ Gia chủ được phép xây nhà tối đa 7 tầng khi thỏa mãn 2 trong 3 yếu tố tăng tầng là: Nhà thuộc quận trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận hoặc xây trên mảnh đất có diện tích lớn.
+ Được phép xây dựng tối đa 8 tầng đối với các trường hợp nhà 7-8 tầng có khoảng lùi, thỏa mãn cả 3 yếu tố là: Thuộc khu vực quận trung tâm của thành phố, ở trung tâm cấp quận hoặc được xây dựng trên lô đất lớn.
Số tầng quy định đối với đường lộ giới lớn hơn 25m
+ Nếu có các yếu tố tăng tầng cao thì gia chủ được phép xây tối đa 5 tầng.
+ Được phép xây tối đa 6 tầng khi đất nằm trong quận trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận hoặc xây dựng trên lô đất lớn.
+ Được xây tối đa 7 tầng (6-7 tầng có khoảng lùi), có 2 trong 3 điều kiện là: Đất thuộc khu vực quận trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận, hoặc lô đất xây dựng có diện tích lớn.
+ Gia chủ được phép xây tối đa 8 tầng (7-8 tầng có khoảng lùi) khi đáp ứng được đầy đủ 3 yếu tố là: Đất xây dựng thuộc khu vực quận trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận và lô đất dùng để xây là có diện tích lớn.
Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng
Giấy phép xây dựng là một văn bản chính thức được cấp phép bởi cơ quan quản lý xây dựng hoặc chính quyền địa phương. Được coi là một bước quan trọng trong quá trình xây dựng công trình, giấy phép này xác nhận rằng dự án đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật và các yêu cầu an toàn cần thiết.
Cụ thể, khoản 2 Điều 89 Luật này quy định chi tiết các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:
1. Các công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp.
2. Các công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
3. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này (là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích thi công xây dựng công trình chính, sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hay hoạt động khác…)
4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.
8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
10. Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8 và 9 (đã nêu phía trên), trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Nhà trong hẻm được xây mấy tầng?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản như thế nào?
- UBND xã có công chứng hợp đồng mua bán đất không?
- Đối tượng được nhận thế chấp quyền sử dụng đất là ai?
Câu hỏi thường gặp
Lộ giới hay còn được biết đến là “chỉ giới đường đỏ”. Đây chính là cụm từ được các cơ quan nhà nước dùng để chỉ về ranh giới quy hoạch mở đường, mở hẻm.
Cụ thể, lộ giới là khái niệm để chỉ điểm cuối chiều rộng con đường từ tim đường sang hai bên (vì còn khoảng lưu không từ mép đường đến điểm chỉ lộ giới). Để biết được đâu là lộ giới, người ta sẽ cắm các cọc lộ giới 2 bên đường để cảnh báo người dân không được xây dựng những công trình kiên cố trong phạm vi các mốc lộ giới.
Nếu người dân cố tình xây nhà trên đất thuộc lộ giới hoặc bản vẽ xây dựng, hiện trạng xây dựng vi phạm lộ giới đường thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ không cấp giấy phép xây dựng cho những bản vẽ đó.
Trong trường hợp cố tình vi phạm, chủ đầu tư, chủ lô đất sẽ bị phạt và yêu cầu phá bỏ công trình xây dựng trong phần lộ giới. Nếu không chấp hành sẽ là biện pháp cưỡng chế phá dỡ.