Phân biệt đất sản xuất, kinh doanh và đất thương mại, dịch vụ

10/07/2023 | 02:51 44 lượt xem Bảo Nhi

Tuy rằng đất thương mại dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh đều là những loại đất dùng trong việc sản xuất, kinh doanh cùng với các loại đất như đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất;…. nằm trong cùng loại nhóm đất phi nông nghiệp và chúng đều không dùng cho mục đích sản xuất nông nghiệp nhưng mội loại chúng lại có mục đích sử dụng khác nhau. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đất sản xuất, kinh doanh và đất thương mại, dịch vụ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013

Quy định đất sản xuất kinh doanh

Mục đích sử dụng đất sản xuất kinh doanh

Đất sản xuất kinh doanh là đất phi nông nghiệp, thường được sử dụng để :

  • Xây dựng các khu chế xuất công nghiệp, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
  • Đất để làm thương mại, kinh doanh, dịch vụ.
  • Được sử dụng cho các cơ sở sản xuất phi công nghiệp.
  • Dùng để thực hiện các hoạt động khai thác, buôn bán khoáng sản.
  • Đất dùng làm vật liệu xây dựng.
  • Đất làm nguyên liệu sản xuất đồ gốm.
  • Sử dụng để tìm hiểu về những vấn đề xây dựng nhà ở trên các khu đất sản xuất kinh doanh.

Thời hạn sử dụng đất sản xuất kinh doanh

Đối với đất dùng để sản xuất kinh doanh sẽ có thời hạn sử dụng là 50 năm. Ngoại trừ một số dự án đặc thù thì thời hạn sử dụng sẽ lên đến 70 năm.

Người sử dụng đất được phép thực hiện các quyền được phép thực hiện các quyền được phép. Như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất khi đủ điều kiện cho phép.

Thuế đất sản xuất kinh doanh

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định như sau

Điều 4 Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.

Đồng thời tại Điểm a Khoản 1, Khoản 3 Điều 6 và Khoản 4 Điều 7 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định như sau

Điều 6 Giá tính thuế

1. Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.

2. Diện tích đất tính thuế được quy định như sau

a. Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.

Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.

Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung.

Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổ định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 7 Thuế Suất

Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%.

Như vậy theo quy định này thì tiền thuế đất SXKD = diện tích đất tính thực tế sử dụng x giá 1m2 do UBND tỉnh quy định x thuế suất.

Giá đất sản xuất kinh doanh

Căn cứ theo Văn bản hợp nhất Luật Đất đai số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 – gọi tắt Luật Đất đai;

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 01/07/2014 Quy định về giá đất, Nghị định 96/2019/NĐ-CP ngày 19/12/2019 Quy định về khung giá đất;

Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

Quy định đất thương mại dịch vụ

Khái niệm đất thương mại dịch vụ

Quy định về đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng:

– Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại;

– Các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại. 

(Kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm)

Như vậy, đất thương mại dịch vụ được sử dụng để xây dựng các cơ sở, công trình được quy định như trên. Do đó, trong trường hợp người dân muốn xây nhà ở phục vụ cho việc sinh sống sẽ không phù hợp.

Phân loại đất thương mại dịch vụ

Căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà đất được chia thành 03 nhóm gồm:

– Nhóm đất chưa sử dụng;

– Nhóm đất nông nghiệp;

– Nhóm đất phi nông nghiệp

Trong đó, nhóm đất phi nông nghiệp, gồm:

– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

– Đất quốc phòng;

– Đất an ninh;

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa; đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội; đất xây dựng cơ sở y tế; đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo; đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao; đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ; đất xây dựng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng công trình sự nghiệp khác;

p gồm đất khu công nghiệp; đất cụm công nghiệp; đất khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; đất công trình công cộng khác;

– Đất cơ sở tôn giáo;

– Đất cơ sở tín ngưỡng;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;

– Đất có mặt nước chuyên dùng;

– Đất phi nông nghiệp khác.

Như vậy, đất thương mại, dịch vụ là một loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp thuộc đất sản xuất, kinh doanh.

Thời hạn sử dụng đất thương mại dịch vụ

Thời hạn sử dụng đất thương mại, dịch vụ ổn định lâu dài

Quy định người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong trường hợp sau đây:

Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.

Sử dụng đất thương mại, dịch vụ có thời hạn

Quy định về việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ có thời hạn như sau:

– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

– Tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Như vậy, đất thương mại dịch vụ có thời hạn sử dụng lâu dài hoặc có thời hạn. Tùy vào việc đất có thuộc loại được Nhà nước giao đất có thời hạn, cho thuê hay không mà sẽ có thời hạn sử dụng khác nhau.

Lưu ý: Thời hạn sử dụng đất sẽ được quy định rõ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ hồng)

Hình thức sử dụng đất thương mại, dịch vụ

Tại khoản 3 Điều 153 Luật Đất đai 2013 quy định về hình thức sử dụng đất thương mại như sau:

– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua hình thức đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức:

+ Nhà nước cho thuê đất;

+ Nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức:

+ Nhà nước cho thuê đất;

+ Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác;

+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức:

+ Nhà nước cho thuê đất;

+ Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Đất sản xuất, kinh doanh và đất thương mại, dịch vụ

Phân biệt đất sản xuất kinh doanh và đất thương mại dịch vụ

Nhiều người thường nhầm lẫn giữa 2 loại hình đất này với nhau. Tuy nhiên, đây lại là hai khái niệm hoàn toàn khác biệt.

đất sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp như khu CN, cụm CN, khu chế xuất,…

Còn đất thương mại dịch vụ là gì? Đây là đất để xây dựng các cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho mục đích kinh doanh, thương mại hoặc dịch vụ.

 Như vậy đất sản xuất kinh doanh và đất thương mại dịch vụ nằm ở 2 nhóm đất riêng biệt và có mục đích sử dụng khác nhau.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Đất sản xuất, kinh doanh và đất thương mại, dịch vụ”. Hãy theo dõi các bài viết của Luật đất đai nhé.

Câu hỏi thường gặp

Có được phép xây nhà trên đất thương mại dịch vụ không?

Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
Theo Khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2013 và Phụ lục 01 đính kèm Thông tư 28/2014/TT-BTNMT thì đất thương mại dịch vụ sử dụng vào các mục đích:
Xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại.
Các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại (kể cả trụ sở, văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế).
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, đất thương mại, dịch vụ sẽ không được phép xây dựng nhà ở. Nếu muốn xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ cần phải xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.

Đất sản xuất kinh doanh có được thế chấp?

Đối với đất sản xuất kinh doanh được giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 174 và Điểm g Khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013 được thế chấp đất; riêng đối với trường hợp đất SXKD được giao nhưng trả tiền hàng năm thì không được thế chấp.
Điều kiện để đất sản xuất kinh doanh được thế chấp
Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1 Điều 168 của Luật này.
Đất không có tranh chấp.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Trong thời gian sử dụng đất.

5/5 - (1 vote)