Sang tên nhà thực chất là hoạt động chuyển quyền sở hữu tài sản là nhà ở riêng biệt hoặc tài sản là nhà ở gắn liền với đấ. Theo đó thì việc chuyển quyền sở hữu này sẽ phải thực hiện theo đúng các nội dung đã được pháp luật quy định cụ thể. Trên thực tế hiện này thì vẫn có rất nhiều trường hợp người dân đang muốn thực hiện thủ tục sang tên này những vẫn chưa nắm được các quy định có liên quan. Để tìm hiểu về vấn đề sang tên nhà cho cn thì mời các bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết “Tuổi già chớ sang tên nhà cho con khi chưa biết điều này” dưới đây của Luật đất đai nhé.
Tuổi già chớ sang tên nhà cho con khi chưa biết điều này
Việc bố mẹ sang tên nhà đất cho con là điều rất thường gặp, hoạt động này có thể được diễn ra bất cứ khi nào như khi về già hay còn trẻ khi cả hai bên tặng cho nhà đất này đáp ứng được các điều kiện cụ thể mà pháp luật đã quy định, theo đó trường hợp bố mẹ muốn sang tên nhà cho con thì cần lưu ý một số vấn đề sau:
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Như vậy, bố mẹ muốn tặng cho con thì phải lập thành hợp đồng và công chứng chứng thực theo quy định.
Điều kiện đối với bố mẹ
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì bố mẹ muốn tặng cho phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Điều kiện đối với con
Con không thuộc trường hợp không được nhận tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013
– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, cả bố mẹ và con đều phải đáp ứng những điều kiện trên là bố mẹ phải đủ điều kiện cho và con không được thuộc trường hợp không được nhận thì mới có thể thực hiện sang tên sổ đỏ.
Thực hiện đăng ký biến động đất đai trong thời hạn 30 ngày
Theo khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 thì:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện đăng ký biến động đất đai.
Ngoài ra, theo khoản 6 Điều này, trong vòng 30 ngày kể từ ngày tặng cho có hiệu lực thì các bên phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.
Được miễn thuế TNCN, lệ phí trước bạ khi sang tên
Theo điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà đất là quà tặng giữa: Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể được miễn lệ phí trước bạ.
Thủ tục sang tên nhà cho con
Đất đai là loại tài sản chịu sự quản lý nghiêm ngặt của nhà nước, vậy nên để thực hiện các hoạt động gây biến động đối với tài sản là đất đai thì bắt buộc người sử dụng đất cần phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền cũng như cần phải thực hiện theo đúng trình tự thủ tục đã được pháp luật quy định rõ ràng và cụ thể.
Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
(1) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).
(2) Hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(3) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
(4) – Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC (áp dụng đối với trường hợp người chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân).
– Trường hợp thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải có các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định.
(5) – Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Bước 1: Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
Căn cứ theo Điều 40 Luật Công chứng năm 2014, các bên cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
Cha, mẹ | Con |
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.- Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu.- Sổ hộ khẩu.- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (đăng ký kết hôn). | – Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.- Sổ hộ khẩu (nếu đã có hộ khẩu riêng).- Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân. |
– Phiếu yêu cầu công chứng (khi đến tổ chức công chứng sẽ có mẫu).- Có thể soạn trước hợp đồng nhưng thường sẽ yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo (phải trả thêm tiền). |
Lưu ý: Có thể lựa chọn hình thức chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Bước 2: Nộp hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện.
Bước 3: Nhận thông báo thuế và đóng lệ phí trước bị 0,5%.
Bước 4: Nộp giấy nộp tiền thuế trước bạ cho văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện.
– Cha mẹ tặng nhà đất cho con được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhưng khi chuyển nhượng thì chỉ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
– Dù được miễn thuế, lệ phí vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế, lệ phí.
– Trên thực tế việc khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ sẽ thực hiện cùng với thời điểm nộp hồ sơ đăng ký biến động. Hay nói cách khác, phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định và sẽ nộp cùng nhau.
– Sau khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển nhượng, tặng cho phải đăng ký biến động (sang tên Sổ đỏ), nếu không sẽ bị phạt tiền.
Bước 5: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà mới.
Thời gian thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ cho con theo quy định là 30 ngày, tuy nhiên trên thực tế nhiều địa phương thủ tục trên bị kéo dài với lý do chủ yếu là chậm nhận được thông báo thuế từ cơ quan thuế.
Xử phạt không đăng ký biến động đất khi sang tên
Đăng ký biến động đất đai là nghĩa vụ của người sử dụng đất khi thuộc một trong các trường hợp bắt buộc phải thực hiện đăng ý như khi có sự thay đổi về mảnh đất đó như diện tích, kích thước, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thông tin chủ sở hữu….đã được pháp luật quy định cụ thể và rõ ràng. Vậy nên việc không đăng ký biến động đất đai sẽ bị xử phạt vi phạm.
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có biến động, nếu không thực hiện việc đăng ký biến động đất đai tại Cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền là vi phạm quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, ngày 19/11/2019 của Chính phủ. Cụ thể mức phạt tiền quy định như sau:
2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 500.000 đồng – 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định trên có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
Phạt 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
Không thực hiện đăng ký biến động đất đai
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 nhưng không thực hiện đăng ký biến động.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng – 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 nhưng không thực hiện đăng ký biến động.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục sang tên quyền sử dụng đối với người thừa kế
- Thủ tục đăng bộ sang tên sổ hồng như thế nào?
- Sang tên sổ đỏ cho con hết bao nhiêu tiền?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Cách địa chính đo đất Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giải đáp những vướng mắc của Quý khách hàng về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan.
Câu hỏi thường gặp:
Sau khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển nhượng, tặng cho phải đăng ký biến động (sang tên Sổ đỏ), nếu không sẽ bị phạt tiền.
Theo đó, trình tự khai thuế, lệ phí và đăng ký biến động như sau:Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn thực hiện thủ tục sang tên như sau:
+ Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ tại khu vực bạn nộp
+ Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ: Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT); khoản 4 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC về khai thuế thu nhập cá nhân; điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về khai lệ phí trước bạ (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP), hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất có công chứng hoặc chứng thực;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, lệ phí trước bạ như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con,…
+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
Bước 2: Nộp hồ sơ
– Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc bộ phận một cửa liên thông.
– Nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.
Bước 3: Tiếp nhận, giải quyết
Bước 4: Trả kết quả