Không ít công dân cảm thấy lạnh sống lưng mỗi khi nhắc đến những ngôi nhà mà có địa chỉ ở gần nghĩa địa. Thế nhưng do tình hình hiện nay đất ngày càng chật, người ngày càng đông, những ngôi nhà này lại càng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết … Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Xây nhà trên đất nghĩa trang cũ có sao không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
Quy định về đất mồ mả, đất nghĩa trang
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hiện nay, trong hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam chưa có định nghĩa, quy định nào quy định cụ thể về đất mồ mả. Tuy nhiên, có thể hiểu đất mồ mả là đất xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa. Nghĩa địa, nghĩa trang được hiểu là nơi chôn cất những người sau khi đã chết. Đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất sử dụng phục vụ cho mục đích chôn cất, an táng cho người đã khuất.
Theo quy định của pháp luật, đất mồ mả, đất nghĩa trang, nghĩa địa được hiểu là loại đất được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích sử dụng là làm nghĩa trang, nghĩa địa phù hợp với mục đích sử dụng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương.
Việc sử dụng đất được thực hiện dựa trên nguyên tắc sử dụng đất cũng như dựa trên phân loại đất theo quy định của pháp luật. Theo đó, căn cứ Khoản 1, điều 10 Luật Đất Đai 2013 đất đai được phân loại như sau:
– Căn cứ vào mục đích sử dụng đất, đất đai được phân loại thành Nhóm đất phi nông nghiệp và Nhóm đất nông nghiệp, cụ thể:
Nhóm đất nông nghiệp gồm có:
– Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
– Đất làm muối;
– Đất rừng sản xuất;
– Đất rừng đặc dụng;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất nuôi trồng thủy sản;
– Đất rừng phòng hộ;
– Đất nông nghiệp khác gồm:
+ Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
+ Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
+ Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm:
– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn,
– Đất ở tại đô thị;
– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất;
– Đất phi nông nghiệp khác
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp;
– Đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
– Đất thương mại, dịch vụ;
– Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
– Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
– Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng thủy lợi;
– Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;
– Đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng;
– Đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông;
– Đất chợ
– Đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
Như vậy có thể thấy, đất mồ mả, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa thuộc loại đất phi nông nghiệp.
Không chỉ dựa trên phân loại đất, việc sử dụng đất cũng phải tuân thủ quy định của pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất. Theo đó, căn cứ Điều 6 Luật Đất Đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất được quy định như sau:
– Việc sử dụng đất phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Việc sử dụng đất phải tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh
– Người sử dụng đất là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình khi sử dụng đất phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xây nhà trên đất nghĩa trang cũ có sao không?
Về phân loại đất:
Theo quy định tại Khoản 1, điều 10 Luật Đất Đai 2013 về Phân loại đất như sau: căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau: Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
Theo quy định trên thì đất làm nghĩa trang, nghĩa địa là đất phi nông nghiệp
Về nguyên tắc sử dụng đất:
Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất Đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất như sau:
Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, không thể xây nhà trên đất mồ mả, đất xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa. Nếu người sử dụng đất sử dụng sai mục đích sử dụng đất sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật tại Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai năm 2013 về hành vi vi phạm pháp luật đất đai: “3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.” . Để xây nhà trên đất mồ mả, đất xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì người sử dụng đất cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Những lưu ý khi xây nhà trên đất có mồ mả, đất nghĩa trang
Như đã phân tích ở trên, khi xây nhà trên đất có mồ mả, đất nghĩa trang là không đúng với quy định của pháp luật và hành vi này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong trường hợp khi người sử dụng đất muốn xây nhà trên đất có mồ mả, đất có nghĩa trang thì cần lưu ý:
– Phải thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Bởi lẽ, việc sử dụng đất phải đúng với mục đích sử dụng, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan theo quy định của pháp luật. Không chỉ vậy, việc xây nhà trên đất mồ mả, đất nghĩa trang phải áp dụng nguyên tắc, các quy định có liên quan đến Luật bảo vệ môi trường 2014.
Như vậy, mồ mả không thể được xây dựng trên đất ở do vi phạm các điều kiện về vệ sinh được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường 2014, Luật đất đai 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Do đó, để bảo đảm quyền lợi cho bản thân và gia đình thì việc xây dựng mồ mả phải được chôn cất quy hoạch, thống nhất tại một địa điểm thống nhất theo quy định của pháp luật và chỉ dẫn của từng địa phương.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Đất trồng cây hàng năm có được xây nhà không?
- Có được xây nhà cấp 4 trên đất nông nghiệp không?
- Quy định xây nhà trên đất thổ cư theo Luật Đất đai 2013
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Xây nhà trên đất nghĩa trang cũ có sao không”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến quy định pháp luật cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình.
Câu hỏi thường gặp
Trên thực tế hiện nay, có rất nhiều các loại đất với mục đích sử dụng khác nhau đã được nhà nước ta công nhận và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Tuy nhiên trong số đó, cũng có một số trường hợp mà pháp luật đất đai quy định không cấp Giấy chứng nhận.
Theo đó, các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định chi tiết tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý
– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông; công trình dẫn nước; nghĩa trang, nghĩa địa,…. không nhằm mục đích kinh doanh
Như vậy, có thể thấy rằng, hiện nay; đất được nhà nước giao cho các tổ chức; ủy ban nhân dân cấp xã dưới hình thức không thu tiền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích xây dựng nghĩa trang; nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều này cũng có nghĩa rằng, đối với những doanh nghiệp đầu tư dự án xây dựng tại khu vực đất đai quy hoạch làm nghĩa trang nghĩa địa, nhằm phục vụ mục đích kinh doanh thì vẫn sẽ được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, đối với phần đất nghĩa trang; nghĩa địa tự phát của người dân mà không nằm trong quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất của nhà nước làm đất nghĩa trang; nghĩa địa và người sử dụng đất ở khu vực đó đáp ứng được các yêu cầu về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn được cấp giấy.
Thông thường những khu nghĩa địa; nghĩa trang thường tự phát trên những khu vực đất mà nhà nước chưa có kế hoạch sử dụng; và công tác thanh tra kiểm tra không được thường xuyên và kĩ lưỡng.
Hiện nay nhằm đảm bảo nhu cầu về đời sống, sản xuất cho người dân; đối với một số TH người sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/07/2014; nhà nước ta vẫn xem xét việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về việc xử lý; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình; cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đối với đất chưa sử dụng tại Khoản 3 điều 22 như sau:
Như vậy trong trường hợp người sử dụng đất sử dụng đất ở khu vực nghĩa trang nghĩa địa tự phát trước ngày 01/07/2014 và theo quy hoạch đến nay không thuộc các trường hợp quy định tại điều 61 và 62 Luật đất đai theo điểm a khoản 3 điều 22 thì có thể được nhà nước xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Xây dựng nhà sai vị trí đất thổ cư là một trong những vi phạm tương đối phổ biến. Để không phạm luật trong quá trình xây dựng nhà ở, người sử dụng đất, chủ đầu tư, chủ sử dụng đất khi xây dựng nhà cần lưu ý:
– Xác định loại đất xây dựng nhà ở có đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của luật hay không, trường hợp đất để xây nhà ở không phải đất thổ cư cần kiểm tra xem đất có thỏa mãn các căn cứ để được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai 2013 hay không?
– Hoàn thành nghĩa vụ tài chính khi được chuyển mục đích sử dụng đất:
– Thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo trình tự, thủ tục luật định;
Ngoài ra, khi xây dựng nhà ở cần phải xin Giấy phép xây dựng đối với trường hợp bắt buộc phải có Giấy phép xây dựng; xây nhà đúng số tầng, nội dung trong Giấy phép xây dựng…