Hạn mức sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu?

08/11/2023 | 09:09 26 lượt xem Loan

Hạn mức sử dụng đất trồng lúa là một quy định quan trọng nhằm bảo vệ diện tích đất trồng lúa, đảm bảo an ninh lương thực và phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam. Quy định về hạn mức sử dụng đất trồng lúa được đưa ra và điều chỉnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Hạn mức sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu theo quy định?” của Luật đất đai.

Phân loại đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2013

Hạn mức sử dụng đất trồng lúa được quản lý bằng việc xác lập các vùng đất trồng lúa và áp dụng chế độ phân loại, quản lý, giám sát và kiểm tra. Các vùng đất trồng lúa được chia thành các loại vùng khác nhau, bao gồm vùng lúa đặc biệt, vùng lúa ưu tiên, vùng lúa bình thường và vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Mỗi loại vùng đất này sẽ có hạn mức sử dụng đất trồng lúa riêng, được quy định cụ thể và phù hợp với tình hình địa phương.

Hạn mức cho mỗi loại đất cũng sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất rừng sản xuất;
  • Đất rừng phòng hộ;
  • Đất rừng đặc dụng;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác gồm:
  • Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất;
  • Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
  • Đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
  • Đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Hạn mức sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu theo quy định?
Hạn mức sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu theo quy định?

Hạn mức sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu theo quy định?

Theo Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan, Việt Nam áp dụng chế độ hạn mức sử dụng đất trồng lúa nhằm đảm bảo độ ổn định của diện tích đất trồng lúa và tăng cường bảo vệ môi trường nông thôn. Theo quy định này, hạn mức sử dụng đất được xác định dựa trên các yếu tố như tính chất đất, điều kiện tự nhiên, tình hình sử dụng đất trồng lúa của địa phương và chính sách phát triển nông nghiệp của Nhà nước.

Hạn mức giao đất

Hạn mức sử dụng đất trồng lúa là một vấn đề quan trọng nhằm bảo đảm an ninh lương thực và phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam. Quy định về hạn mức sử dụng đất trồng lúa được công bố và điều chỉnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi..

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Hạn mức sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu theo quy định?
Hạn mức sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu theo quy định?

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân

Trong quá trình quản lý hạn mức sử dụng đất trồng lúa, chính quyền các cấp và cơ quan quản lý địa phương có trách nhiệm xác định, công bố và quản lý hạn mức sử dụng đất. Cụ thể, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ xác định hạn mức sử dụng đất cho từng địa phương thuộc quyền quản lý của mình. Các địa phương này sẽ dựa trên tình hình địa phương và các yếu tố khác để xác định hạn mức sử dụng đất phù hợp.

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:

Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.

Đất trồng cây lâu năm:

Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là thông tin về bài viết “Hạn mức sử dụng đất trồng lúa là bao nhiêu theo quy định?” mà Luật đất đai đã đề cập. Nếu có gặp vướng mắc hay nhu cầu dịch vụ về các vấn đề soạn thảo đơn khiếu nại tranh chấp đất đai hãy liên với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn nhé!

Câu hỏi thường gặp:

Đất nông nghiệp có được chuyển sang đất ở?

Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở nếu được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa trên các căn cứ sau:
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức bị xử lý thế nào?

Pháp luật đã quy định rõ hạn mức tối đa được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, do đó trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 29 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng: Nếu diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức dưới 01 héc ta;
Phạt tiền từ 03 – 10 triệu đồng: Nếu diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 01 héc ta – 03 héc ta;
Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng: Nếu diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 03 héc ta – 05 héc ta;
Phạt tiền từ 20 – 50 triệu đồng: Nếu nhận chuyển quyền vượt hạn mức trên 05 héc ta.

5/5 - (1 vote)