Ai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất?

15/11/2023 | 10:21 14 lượt xem Trà Lý

Khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo đúng nghĩa vụ tài chính của mình. Chỉ sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính khi chuyển quyền sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền mới ra kết quả sang tên sổ đỏ, sổ hồng. Tuy nhiên việc ai là người nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất vẫn khiến cho nhiều người thắc mắc. Vậy, ai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định 2023? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây của Luật đất đai nhé.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đóng các loại thuế nào?

Để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhận được kết quả và người chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần phải đóng đầy đủ các loại thuế, phí theo quy định. Vì vậy, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần nắm được chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đóng các loại thuế nào và đóng nộp đầy đủ, đúng thời hạn. Để nắm rõ hơn về các loại thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hãy theo dõi nội dung dưới đây nhé.

Khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, ngoài các nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng thì các bên trong giao dịch còn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán 04 loại phí, lệ phí sau đây:

1. Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ được sẽ do người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất.

Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định lệ phí trước bạ được tính như sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%

Giá tính lệ phí trước bạ được quy định tại Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

– Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại bảng giá đất : 70 năm x Thời hạn thuê đất

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Riêng:

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

– Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.

2. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC) quy định lệ phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW.

Do đó, mức thu này sẽ phụ thuộc vào từng địa phương nơi có bất động sản được chuyển nhượng mà lệ phí thẩm định sẽ khác nhau.

3. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC) quy định lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Do đó, mức thu này sẽ phụ thuộc vào từng địa phương nơi có bất động sản được chuyển nhượng mà lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ khác nhau, thường không quá 500.000 đồng/lần cấp mới.

4. Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức thu phí công chứng đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phụ thuộc vào giá trị tài sản chuyển nhượng.

Như vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên có nghĩa vụ phải thanh toán lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phí công chứng.

Ai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định 2023?

Ai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất?

Để có thể thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất thì các bên phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với thủ tục này. Vì vậy các bên khi chuyển quyền sử dụng đất cần chú ý nộp thuế đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định. Tuy nhiên, nhiều người có thắc mắc về việc ai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất? Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi nội dung dưới đây của chúng tôi nhé.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các bên có thể tự thỏa thuận để quyết định bên nào có nghĩa vụ phải đóng thuế khi chuyển quyền sử dụng đất (nộp thuế TNCN cũng như các khoản như phí, lệ phí khác).

Vì pháp luật hiện hành không có quy địnho bắt buộc bên nhận chuyển nhượng hoặc bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí thay cho bên kia.

Chỉ riêng mỗi việc nộp lệ phí trước bạ thì được quy định như sau: Khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên thỏa thuận bên chuyển nhượng đất là bên thực hiện các nghĩa vụ tài chính như các loại phí, lệ phí thì theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, bên chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp nào được miễn thuế, phí khi chuyển nhượng đất?

Pháp luật hiện hành có quy định miễn thuế, phí cho một số trường hợp chuyển nhượng đất. Để đảm bảo quyền lợi của mình thì người chuyển quyền sử dụng đất cần phải nắm được trường hợp nào được miễn thuế, phí khi chuyển nhượng đất? Và mình có thuộc trường hợp được miễn thuế, phí chuyển nhượng đất hay không? Có những thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ được quy định cụ thể như sau:

Theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi bổ sung 2012) quy định như sau:

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Theo khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ quy định như sau:

Điều 10. Miễn lệ phí trước bạ

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, những trường hợp nêu trên sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Ai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định 2023?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp nhu cầu dùng dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo về đơn khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ là khi nào?

Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài

8. Lệ phí trước bạ: Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.
Theo đó. thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ.

Tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất từ thời điểm nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất như sau:
– Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
+ Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
– Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.

Đánh giá post