Vấn đề tặng cho đất chưa có sổ đỏ được xem như vấn đề thực tiễn mà có rất nhiều người quan tâm. Chiếu theo những quy định của pháp luật đất đai, việc tặng cho đất, quyền sử dụng đất đều phải dựa theo yêu cầu có sổ đỏ, sổ hồng. Vậy phải làm thế nào để việc tặng cho đất chưa có sổ đỏ được diễn ra theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đất chưa có sổ đỏ có được tặng cho không” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
Đất chưa có sổ đỏ có được tặng cho không?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì phần lớn khi làm thủ tục “tặng cho” đất hầu hết phải có giấy chứng quyền sử dụng đất, mặc dù vậy trong một số trường hợp nhất định thì người sử dụng đất đều có mong muốn tặng cho đất chưa có sổ đỏ họ mong muốn rằng khi tặng cho phải được thực hiện như thế nào để đảm bảo theo với quy định pháp luật.
Một trong những điều kiện để công dân thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất là đối tượng đó phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này.
– Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai 2013 quy định như sau: Trong trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
+ Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
+ Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
+ Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Như vậy, theo quy định tại điều khoản này, trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
– Khoản 1 Điều 168 quy định như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
Như vậy, theo điều khoản này, trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất. Đồng thời, người nhận thừa kế được quyền tặng cho thửa đất được thừa kế ngay cả khi không có sổ đỏ, mà chỉ cần đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
Các điều kiện cho tặng đất chưa có sổ đỏ
Dựa vào quy định của Luật đất đai 2013 cũng đã có quy định những điều kiện cơ bản của người sử dụng đất. Trong số đó pháp luật nước ta cũng đã đặt ra những quy định rất nghiêm ngặt đối với trường hợp tặng cho đất khi người dân chưa có sổ đỏ.
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Trường hợp 1: Theo khoản 1, Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định:
Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền tặng cho đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
Người nhận thừa kế được quyền tặng cho thửa đất được thừa kế ngay cả khi không có sổ đỏ, mà chỉ cần đủ điều kiện cấp sổ đỏ.
Trường hợp 2: Theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định
Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
Như vậy, đối với trường hợp đất chưa có giấy chứng nhận mà không nằm trong hai trường hợp này thì không thể thực hiện thủ tục tặng cho.
Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
Mẫu đơn tặng đất đây là loại văn bản chuyển giao quyền sử dụng đất tương ứng với diện tích của mảnh đất đó mà chủ sở hữu đất cho tặng cho chủ thể nào đó mà sẽ không cần đến việc đền bù hay phải trả một khoản phí tương đương nào cả.
Nội dung cơ bản trong mẫu giấy cho đất viết tay
Hiện nay khi thực hiện giao dịch chuyển quyền sở hữu, cho, tặng, đối với quyền sử dụng đất đây là nhu cầu cũng như mong muốn của nhiều người. Trong đó có một trường hợp đặc biệt là cho tặng đất khi mà mảnh chưa có sổ đỏ đã có rất nhiều người băn khoăn có thể thực hiện được hay không và nếu có thì sẽ thực hiện như thế nào. Có thể thấy rằng cách thức làm mẫu giấy cho tặng đất chưa có sổ đỏ cũng có thể xem là một cách hữu hiệu để chủ sở hữu có thể tặng cho mảnh đất nếu như chưa có sổ đỏ, nội dung của mẫu đơn đó gồm những nội dung quan trọng sau:
Khi tiến hành viết giấy cho tặng đất, người cho tặng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
- Ghi rõ thông tin bên tặng cho, gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/Thẻ căn cước công dân, đơn vị cấp, hộ khẩu thường trú,…
- Ghi rõ thông tin bên được tặng cho, gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số CMND/Thẻ căn cước công dân, hộ khẩu thường trú…
- Ghi rõ thông tin tài sản cho, tặng: Loại hình, vị trí, diện tích, tài sản trên đất, thông tin về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Ghi rõ thời điểm giao, cho, tặng đất cho người được tặng
- Xác định nghĩa vụ nộp thuế và các lệ phí liên quan
- Nêu rõ những phương thức giải quyết khi xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp
- Cam kết của các bên cho/ tặng, được cho/được tặng hoàn toàn tự nguyện
- Hai bên cần ký và ghi rõ họ tên, sau đó đến cơ quan hành chính Nhà nước để công chứng nhằm đảm bảo tính pháp lý của giấy cho tặng đất.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy trình thực hiện làm thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất khai hoang 2023
- Trên sổ đỏ ghi thời hạn sử dụng đất hiểu như thế nào?
- Sau khi công chứng bao lâu thì có sổ đỏ?
Thông tin liên hệ
Luật đất đai đã trình bày các quy định của luật đất đai và trả lời cho câu hỏi “Đất chưa có sổ đỏ có được tặng cho không”. Để biết thêm các thông tin pháp luật về đất đai như hòa giải tranh chấp đất đai, hãy theo dõi các bài viết của Luật đất đai nhé.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian thực hiện thủ tục tặng cho đất là không quá 30 ngày từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bạn theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu được tăng thêm 15 ngày.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Về thuế thu nhập cá nhân: Thu nhập từ quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012).
Về lệ phí trước bạ: tặng cho nhà đất từ những người trong gia đình có quan hệ huyết thống (vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…) thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.