Đất nhà nước giao có tách thửa được không?

07/02/2024 | 02:49 14 lượt xem Tài Đăng

Tách thửa đất là quy trình pháp lý quan trọng trong việc chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất từ một mảnh đất lớn trở thành nhiều mảnh nhỏ khác nhau. Quy trình này thường được thực hiện khi có nhu cầu phát triển, sử dụng hoặc chuyển nhượng đất một cách hiệu quả và phù hợp với mục đích sử dụng cụ thể. Khi tách thửa đất, một mảnh đất ban đầu sẽ được chia thành các phần nhỏ hơn, mỗi phần này có thể được sử dụng cho các mục đích khác nhau như xây dựng nhà ở, kinh doanh, sản xuất hoặc nông nghiệp. Đồng thời, quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của từng phần đất nhỏ này cũng sẽ được xác định và ghi nhận một cách rõ ràng. Vậy Đất nhà nước giao có tách thửa được không?

Quy định Nhà nước giao quyền sử dụng đất như thế nào?

Nhà nước giao quyền sử dụng đất là quá trình mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định để ủy quyền cho các tổ chức và cá nhân sử dụng một phần của đất đai theo các mục đích cụ thể. Trong quá trình này, Nhà nước ủy quyền quyền sử dụng đất cho các tổ chức và cá nhân, thường thông qua việc cấp các loại giấy tờ chứng nhận như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, hoặc các hợp đồng đất đai khác.

Nhà nước giao quyền sử dụng đất, như định nghĩa tại khoản 7 Điều 3 của Luật Đất đai 2013, là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Đối tượng được Nhà nước giao quyền sử dụng đất gồm nhiều loại, được phân loại cụ thể theo quy định tại Điều 5 của cùng Luật.

Đầu tiên là các tổ chức trong nước, bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị và xã hội, tổ chức kinh tế, cũng như các tổ chức sự nghiệp công lập và khác. Thứ hai là hộ gia đình và cá nhân trong nước. Thứ ba, cộng đồng dân cư, được xác định bởi các đơn vị địa phương như thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và các điểm dân cư tương tự.

Ngoài ra, cơ sở tôn giáo cũng được xem xét, bao gồm các cơ sở như chùa, nhà thờ, nhà nguyện và các trụ sở khác của tôn giáo. Cũng trong danh sách này là các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, và các doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Đất nhà nước giao có tách thửa được không?

Tóm lại, việc Nhà nước giao quyền sử dụng đất đối với các đối tượng trên là một quy trình phức tạp, nhưng mang lại sự minh bạch và công bằng trong việc phân phối và sử dụng tài nguyên đất đai của đất nước.

Nhà nước giao quyền sử dụng đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp nào?

Quyền sử dụng đất được giao từ Nhà nước có thể liên quan đến việc sử dụng đất cho mục đích nhà ở, sản xuất, kinh doanh, nông nghiệp, công cộng, hoặc các mục đích khác tùy thuộc vào quy định pháp luật và quy hoạch sử dụng đất của từng địa phương cụ thể. Việc giao quyền sử dụng đất của Nhà nước là một phần quan trọng trong quản lý và phân phối tài nguyên đất đai của đất nước, đồng thời cũng là cơ chế để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và bảo đảm quyền lợi của cộng đồng dân cư.

Nhà nước, theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai 2013, đã chỉ định một số trường hợp khi giao quyền sử dụng đất mà không thu tiền sử dụng đất. Các trường hợp này bao gồm:

  1. Hộ gia đình và cá nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối, và được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013.
  2. Người sử dụng đất trong các loại đất như rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất dành cho xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, đất sử dụng cho mục đích công cộng không phục vụ mục đích kinh doanh, đất dành cho nghĩa trang, nghĩa địa, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai 2013.
  3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp.
  4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ cho việc tái định cư theo dự án của Nhà nước.
  5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất cho mục đích nông nghiệp và cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp, như quy định tại khoản 1 của Điều 159 Luật Đất đai 2013.

Như vậy, trong những trường hợp được nêu trên, việc giao quyền sử dụng đất không đi kèm với việc thu tiền sử dụng đất, nhằm hỗ trợ các hoạt động sản xuất, đời sống cộng đồng và các dự án tái định cư của Nhà nước một cách hiệu quả và công bằng.

Đất nhà nước giao có tách thửa được không?

Việc tách thửa đất không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất mà còn giúp tạo ra các phần đất có giá trị cao hơn và phù hợp hơn với nhu cầu sử dụng cụ thể. Đồng thời, quá trình này cũng đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển và quản lý đất đai một cách bền vững.

Theo Điều 1 của Luật Đất đai năm 2013, thửa đất được xác định là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Điều này rõ ràng đề cập đến việc xác định và phân lô đất trong quy trình quản lý và sử dụng đất.

Tiếp theo, theo quy định tại Điều 143 và Điều 144 của Luật Đất đai năm 2013, UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch phát triển nông thôn và quỹ đất của địa phương để quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân, cũng như quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở. Điều này thể hiện việc quy định cụ thể và rõ ràng về việc sử dụng và quản lý đất ở theo từng địa phương.

Ngoài ra, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định chi tiết về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu. Điều này làm rõ cách thức và quy trình cụ thể khi có nhu cầu tách thửa đất.

Do đó, để biết liệu đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất khi tách thửa được hay không, cần dựa vào quyết định của UBND cấp tỉnh nơi có đất, cũng như các quy định và hướng dẫn cụ thể trong Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn liên quan. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quản lý và sử dụng đất đai của đất nước.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Vấn đề “Đất nhà nước giao có tách thửa được không?” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Vì vậy, nếu Quý khách hàng có vướng mắc về bài viết hoặc những vấn đề pháp lý liên quan, hay liên hệ với Luật đất đai để được hỗ trợ.

Câu hỏi thường gặp: 

Thực hiện thủ tục tách thửa đất do đâu?

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc phải tách thửa đất, trong đó có một số nguyên nhân chính sau:
Tách thửa đất để phân chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất
Tách thửa khi có quyết định phân chia từ tòa án
Người sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với một phần của thửa đất cho đối tượng khác

Điều kiện cơ bản để thực hiện thủ tục tách thửa đất là gì?

Để được phép tiến hành tách thửa, cần đảm bảo các điều kiện cơ bản sau:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn với đất
Quyền sử dụng đất không bị kê biên nhằm đảm bảo thi hành án
Vẫn trong thời hạn sử dụng đất
Đất không vướng tranh chấp

5/5 - (1 vote)