Đất nuôi trồng thủy sản có chuyển nhượng được không?

04/01/2024 | 10:19 56 lượt xem Tài Đăng

Đất nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan trọng trong hệ thống đất nông nghiệp, hình thành một phần không thể thiếu với đa dạng địa hình và mục đích chủ yếu là để nuôi trồng thủy sản. Trên bản đồ địa chính, loại đất này được đặc trưng bằng ký hiệu NTS, thể hiện sự quan trọng và nổi bật trong quản lý đất đai. Với sự đa dạng về địa hình, đất nuôi trồng thủy sản bao gồm nhiều loại đặc biệt như ao hồ, đầm, sông ngòi, kênh rạch, và thậm chí cả đất có mặt nước ven biển. Điều này làm cho loại đất này trở thành môi trường lý tưởng cho hoạt động nuôi trồng thủy sản, hỗ trợ sinh trưởng và phát triển của nhiều loài thủy sản. Đất nuôi trồng thủy sản có chuyển nhượng được không?

Đất nuôi trồng thủy sản là gì?

Đất nuôi trồng thủy sản, được xem xét như một phần quan trọng trong nhóm đất nông nghiệp, rộng lớn và đa dạng với mục đích chủ yếu là nuôi trồng thủy sản. Được biểu hiện trên bản đồ địa chính với ký hiệu đặc trưng là NTS, loại đất này bao gồm nhiều địa hình đặc biệt như ao hồ, đầm, sông ngòi, kênh rạch, và cả đất có mặt nước ven biển.

Các khu vực nuôi trồng thủy sản không chỉ giới hạn trong việc sử dụng đất ven biển mà còn bao gồm bãi bồi ven sông, bãi cát, cồn biển và đất được sử dụng cho kinh tế trang trại. Điều này chứng tỏ sự đa dạng và phong phú của đất nuôi trồng thủy sản, không chỉ trong việc cung cấp môi trường sống cho nhiều loài thủy sản mà còn đóng góp quan trọng vào nền kinh tế nông nghiệp.

Tổng cộng, đất nuôi trồng thủy sản có thể được định nghĩa là những khu vực đất có mặt nước nội địa, nơi mà hoạt động nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh mẽ. Sự đặc trưng này đã làm nổi bật loại đất này trong hệ thống địa chính, giúp người ta nhận biết và quản lý hiệu quả sự sử dụng đất trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.

Đất nuôi trồng thủy sản có chuyển nhượng được không?

Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản

Nhìn chung, đất nuôi trồng thủy sản không chỉ đóng vai trò quan trọng trong cung cấp nguồn thực phẩm từ thủy sản mà còn đóng góp vào nguồn thu nhập của người dân và phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. Đồng thời, sự đa dạng về địa hình của loại đất này cũng làm tăng tính phong phú và độc đáo trong hệ sinh thái tự nhiên.

Theo quy định của Luật đất đai 2013, hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản được chi tiết hóa trong Khoản 1 và Khoản 4 của Điều 129. Các quy định cụ thể như sau:

1. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nằm ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long và khu vực Đông Nam Bộ, hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản tối đa là 03 hecta.

2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở các khu vực khác, hạn mức này giảm xuống còn 02 hecta.

3. Đối với cá nhân và hộ gia đình, hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản là tối đa 05 hecta. Điều đặc biệt là họ có quyền sử dụng đất cho nhiều mục đích, bao gồm nuôi trồng thủy sản, trồng cây hàng năm, và làm muối.

Ngoài ra, giống như các loại đất khác, hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cũng phải tuân theo quy định về hạn mức như đã được quy định ở trên. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc duy trì sự cân bằng và quản lý hợp lý trong việc sử dụng đất, giữ cho hoạt động nuôi trồng thủy sản diễn ra một cách bền vững và hiệu quả.

Đất nuôi trồng thủy sản có chuyển nhượng được không?

Sự đa dạng về địa hình của đất nuôi trồng thủy sản không chỉ là một đặc điểm về mặt địa lý mà còn là yếu tố quyết định sự thành công trong hoạt động nuôi trồng thủy sản. Các yếu tố như ao hồ, đầm, sông ngòi, kênh rạch, và đặc biệt là đất có mặt nước ven biển, tạo ra một môi trường độc đáo và thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại thủy sản. Các hình thức đặc biệt này của đất đều đóng góp vào sự đa dạng của hệ sinh thái và làm giàu nguồn lợi tự nhiên.

Dựa vào quy định của Điều 191 Luật Đất đai 2013 về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hạn chế này đặc biệt áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau. Cụ thể:

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Đều không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế Không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân: Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Cần lưu ý rằng, trong các quy định trên, không có đề cập đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nuôi trồng thủy sản. Điều này có thể đồng nghĩa với việc pháp luật không áp dụng những hạn chế tương tự cho loại đất này, và có thể cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất nuôi trồng thủy sản một cách linh hoạt hơn.

Mời bạn xem thêm: 

Thông tin liên hệ: 

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Đất nuôi trồng thủy sản có chuyển nhượng được không? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giải đáp những vướng mắc của Quý khách hàng về bài viết và những vấn đề pháp lý liên quan. 

Câu hỏi thường gặp: 

Thời hạn sử dụng đất nuôi trồng thủy sản là bao lâu?

Theo Khoản 3 Điều 126 Luật đất đai, đất nuôi trồng thủy sản có thời hạn sử dụng tính từ thời điểm giao đất, cho thuê để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản được quyết định theo đơn xin giao đất, thuê đất hoặc dự án đầu tư là không quá 50 năm.
Khi đất nuôi trồng thủy sản hết hạn thuê mà người sử dụng có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì được phép gia hạn thêm nhưng thời gian gia hạn cũng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, hoặc đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì thời hạn không quá 70 năm.
Nếu đất nuôi trồng thủy sản nằm trong một thửa đất mà có nhiều mục đích sử dụng thì thời hạn sử dụng đất căn cứ vào mục đích sử dụng chính.

Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển mục đích sang đất thổ cư không?

Có thể chuyển đổi đất nuôi trồng thủy sản có lên thổ cư được nhưng phải phụ thuộc vào :
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Thêm vào đó, để đất nuôi trồng thủy sản được chuyển lên thổ cư thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Nếu đất đất nuôi trồng thủy sản không thuộc quy hoạch, chưa có kế hoạch sử dụng đất thổ cư thì chưa đủ điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

5/5 - (1 vote)