Nguyên tắc bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định mới

25/09/2023 | 10:04 35 lượt xem Bảo Nhi

Pháp luật có những chính sách về việc bồi thường khi thu hồi đất. Những chính sách này được nhà nước có thẩm quyền tiến hành nhiệm vụ bảo đảm bồi thường thỏa đáng cho người dân. Những chính sách bồi thường được thực hiện tương ứng theo quy định pháp luật. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Nguyên tắc bồi thường giải phóng mặt bằng” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Điều kiện để được bồi thường giải phóng mặt bằng

Pháp luật nước ta hiện nay chưa có quy định nào cụ thể về giải phóng mặt bằng. Nhưng có thể thấy rằng có thể hiểu việc giải phóng mặt là việc cơ quan nhà nước thực hiện công tác di dời về tài sản gắn liên với đất điều này nhằm mục đích quy hoạch, xây dựng cũng như cải tạo được công trifng theo quyết định của Nhà nước

Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Nguyên tắc bồi thường giải phóng mặt bằng

Nguyên tắc bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định mới

Việc giải phóng mặt bằng có thể được Nhà nước bồi thường được xem là một trong những giải pháp khi Nhà nước đưa ra quyết định thu hồi mảnh đất đó. Nếu như đã xác định được mục đích quy hoạch mới, điều này cũng đã làm ảnh hưởng tới nhu cầu mục đích sử dụng của người dân.

Theo Điều 74 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Việc đền bù hiện nay còn có nhiều bất cập, hạn chế. Mức đền bù chưa thoả đáng nên các hộ gia đình, cá nhân không chịu di dời đi chỗ khác, đồng thời các khu tái định cư có chất lượng kém, Nhà nước vẫn chưa có nhiều chính sách hỗ trợ hợp lý cho các đối tượng di dời. Điều này đã làm gián đoạn tiến độ giải phóng mặt bằng ảnh hưởng xấu tới việc đầu tư, xây dựng các dự án đã đề ra và gây thiệt hại thất thoát lớn cho ngân sách Nhà nước.

Đền bù vừa thuộc quan hệ dân sự, vừa thuộc quan hệ hành chính. Nó thuộc quan hệ dân sự vì mức đền bù là sự thoả thuận thoả đáng, hợp lý giữa các bên, đền bù thuộc quan hệ hành chính vì quyết định thu hồi đất, quyết định mà Nhà nước đối với các trường hợp đã được đền bù nhưng không chịu di dời xuất phát từ ý chí, mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước và nó chịu sự điều chỉnh của luật hành chính.

Quy trình đền bù giải phóng mặt bằng

Vấn đề giải phóng mặt bằng được xem là vấn đề hết sức khó khăn để có thể giúp có thể hài hòa lợi ích giữa những bên có liên quan. Cũng bởi vì vậy mà cơ quan Nhà nước sẽ ban hành văn bản và chính sách sao cho phù hợp với mục đích của Nhà nước.

Theo quy định hiện nay, các hình thức đền bù giải phóng mặt bằng gồm:

– Đền bù bằng tiền mặt cho cho người dân trong diện phải giải phóng mặt bằng;

– Đề bù bằng đất;

– Đền bù bằng cách hỗ trợ người dân mua lại đất trong dự án tái định cư khác với giá Nhà nước đang quy định hoặc hỗ trợ giá.

Theo đó, quy trình đền bù giải phóng mặt bằng diễn ra như sau:

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

– Trước khi ra Quyết định thu hồi đất, chậm nhất 90 ngày, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải có thông tin thu hồi đất đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

– Thông báo sẽ được gửi đến tất cả người dân có đất thu hồi thôn qua các phương tiện thông tin đại chúng như loa phát thanh, truyền hình trong khu vực và niêm yết tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã.

Bước 2: Thu hồi đất

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có thẩm quyền thu hồi đất đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt đang ổn định gia đình tại nước ngoài.

Bước 3: Thống kê tài sản có trên đất

– Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thống kê tài sản đất đai. Chủ sở hữu và chủ sử dụng phải có trách nhiệm phối hợp, để công tác thống kê tài sản được diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.

– Nếu sau 10 ngày không nhận được sự hợp tác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ lập hồ sơ và có biên bản cưỡng chế tiến hành kiểm đếm bắt buộc.

Bước 4: Lập kế hoạch bồi thường

Đơn vị lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng là đơn vị tổ chức có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Bước 5: Thu thập ý kiến của dân

Trong quá trình đền bù giải phóng mặt bằng phải tổ chức trưng cầu ý kiến ​​của người dân, đảm bảo việc bồi thường phải hợp lý, thỏa đáng và đúng quy định pháp luật.

Bước 6: Hoàn thành hồ sơ bồi thường

Phê duyệt kế hoạch bồi thường, tiến hành kiểm tra thực hiện.

Bước 7: Tiến hành chi trả, bồi thường

– Sau 30 ngày, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền có trách nhiệm chi trả, bồi thường, hỗ trợ cho người có đất nằm trong diện thu hồi sau khi có quyết định thu hồi đất.

– Trường hợp diện tích đất thu hồi có tranh chấp thì số tiền đền bù sẽ được chuyển vào kho bạc nhà nước. Cơ quan nhà nước sẽ tiếp tục trả tiền cho những người có đất bị thu hồi sau khi tranh chấp được giải quyết.

Bước 8: Bàn giao địa điểm cho chủ đầu tư

Sau khi nhận xong tiền bồi thường đúng theo quy định, các đơn vị, cá nhân sẽ tiến hành giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Trong thời hạn bàn giao đất mà người sử dụng đất không giao đất thì thực hiện cưỡng chế theo quy định.

Mời các ban xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Nguyên tắc bồi thường giải phóng mặt bằng” đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Luật đất đai cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc về các vấn đề như Các loại chi phí khi sang tên sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Hướng giải quyết khi được bồi thường giải phóng mặt bằng không thỏa đáng?

Khi được bồi thường giải phóng mặt bằng không thỏa đáng, người sử dụng đất có thể xử lý theo một trong hai hướng sau:
Khiếu nại: theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
Khởi kiện: người sử dụng đất có thể nộp đơn khởi kiện trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tòa án Nhân dân có thẩm quyền để được giải quyết.

Cơ quan nào thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư?

Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

5/5 - (1 vote)