Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình chia thừa kế như thế nào?

10/11/2023 | 09:45 36 lượt xem Loan

Sổ đỏ là một tài liệu quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai và bất động sản. Việc ghi tên hộ gia đình chia thừa kế trên sổ đỏ được thực hiện theo quy trình pháp lý của quốc gia và có thể có sự khác biệt nhất định tùy theo quy định của từng nước. Trước khi ghi tên hộ gia đình trên sổ đỏ, cần xác định quyền thừa kế đối với tài sản, đất đai hoặc bất động sản cụ thể. Quyền thừa kế thường được xác định qua di chúc hoặc theo quy định pháp luật về di sản. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về cách chia thừa kế trong bài viết “Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình chia thừa kế như thế nào?” của Luật đất đai nhé!

Điều kiện Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình là gì?

Hộ gia đình cần thực hiện các thủ tục pháp lý để chia thừa kế. Điều này có thể bao gồm việc làm di chúc, xác định các người thừa kế, hoàn thành các biểu mẫu và tài liệu liên quan, và tuân thủ quy trình pháp lý quy định. Sau khi các thủ tục chia thừa kế được hoàn thành, hộ gia đình cần đăng ký chia thừa kế tại cơ quan quản lý đất đai hoặc cơ quan chức năng tương tự.

Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 đưa ra quy định sau đây về hộ gia đình sử dụng đất:

“Hộ gia đình sử dụng đất bao gồm những thành viên có mối liên hệ hôn nhân, huyết thống hoặc mối quan hệ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận hoặc chuyển quyền sử dụng đất, các thành viên này đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung. Hộ gia đình cũng có thể nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người khác.”

Theo quy định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất cho hộ gia đình nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Điều kiện 1: Các thành viên của hộ gia đình có thể có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), mối quan hệ huyết thống (cha, mẹ với con, ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại,…) hoặc mối quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).
  • Điều kiện 2: Tại thời điểm Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất (như trong trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…), các thành viên của hộ gia đình đang sống chung.
  • Điều kiện 3: Các thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất chung thông qua việc cùng nhau đóng góp, tạo lập hoặc được tặng, thừa kế chung.

Tuy nhiên, để xác định việc cùng nhau đóng góp, tạo lập có thể phức tạp trong thực tế và trong nhiều trường hợp không thể xác định được. Cách giải quyết vấn đề này sẽ phụ thuộc vào Giấy chứng nhận sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình (như Sổ đỏ, Sổ hồng có ghi chú “hộ ông” hoặc “hộ bà”). Tình trạng này phát sinh do trước đây một số địa phương đã cấp Giấy chứng nhận cho “hộ ông” hoặc “hộ bà” mà không yêu cầu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.

Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình chia thừa kế như thế nào?
Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình chia thừa kế như thế nào?

Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình chia thừa kế như thế nào?

Sau khi chứng nhận chia thừa kế được cấp, cơ quan quản lý đất đai sẽ tiến hành cập nhật thông tin trên sổ đỏ. Thông thường, tên hộ gia đình và các thông tin liên quan sẽ được ghi vào sổ đỏ, xác định quyền sở hữu và quyền sử dụng của hộ gia đình đối với tài sản, đất đai hoặc bất động sản. Quá trình đăng ký thường đòi hỏi việc nộp các tài liệu và biểu mẫu cần thiết, bao gồm các thông tin về quyền thừa kế và các bên thừa kế.

Để chia thừa kế đất hộ gia đình phải xác định phần quyền của người để lại di sản trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

Để xác định phần quyền này phải thực hiện thủ tục tách thửa đất. Có 2 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Đủ điều kiện tách thửa và các thành viên trong hộ gia đình thống nhất tách thửa

Theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần:

Nếu các thành viên còn muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình và đồng ý tách thửa đất cho người người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận (do việc tách thửa đất có thể làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các thành viên khác trong hộ gia đình nên cần có sự đồng ý của các thành viên khác để tách thửa).

Sau đó, phần đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người chết sẽ trở thành di sản thừa kế, được chia cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, để tách thửa đất và chia thừa kế bằng hiện vật thì phải đủ điều kiện tách thửa theo quy định của pháp luật đất đai.

Trường hợp 2: Không đủ điều kiện tách thửa hoặc các thành viên không thống nhất được về việc tách thửa

Trên thực tế phát sinh rất nhiều trường hợp không đủ điều kiện tách thửa do không đủ điều kiện tách thửa để chia thừa kế đất hộ gia đình hoặc các thành viên trong hộ không thỏa thuận được với nhau về việc tách thửa như thế nào.

Khi đó, không thể tiến hành phân chia quyền của các thành viên trong hộ bằng hiện vật (tức là chia bằng đất).

Việc chia thừa kế đất hộ gia đình được giải quyết bằng cách định giá tài sản bằng tiền và chia cho những người thừa kế phần tiền tương ứng với giá trị tài sản người chết để lại.

Phần tài sản của người chết để lại sẽ trở thành di sản thừa kế.

Khi đó, chỉ cần xác định những người được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật là có thể hoàn tất thủ tục chia thừa kế.

Trong trường hợp những người thừa kế không tự thỏa thuận được với các thành viên khác của hộ gia đình về việc chia thừa kế phần đất là di sản của người chết để lại nằm trong đất của hộ gia đình thì có thể khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình chia thừa kế như thế nào?
Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình chia thừa kế như thế nào?

Thủ tục chia thừa kế đất hộ gia đình

Quá trình chia thừa kế và ghi tên hộ gia đình trên sổ đỏ có thể có sự khác biệt tùy theo quy định của từng trường hợp cụ thể. Do đó, nếu bạn đang quan tâm đến quy trình chia thừa kế và ghi tên trên sổ đỏ Hãy tìm hiểu thật kỹ trước khi thực hiện các thủ tục có liên quan để tránh xảy ra vấn đề trong quá trình thực hiện.

Bước 1: Họp mặt gia đình, lập biên bản họp mặt gia đình

Tuy không phải là bước bắt buộc phải thực hiện nhưng đây là bước đầu tiên, tiền đề để tiến hành giải quyết các bước tiếp theo.

Nếu là thừa kế theo di chúc thì cần chú ý xác định có người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc không (người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc gồm cha mẹ, vợ chồng, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động của người để lại di chúc);

Nếu là chia thừa kế theo pháp luật thì cần chú ý đến thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế này của những đồng thừa kế;

Ngoài ra, buổi họp mặt gia đình của những người được hưởng di sản thừa kế cũng là để xác định có hay không người từ chối nhận di sản, các nghĩa vụ mà người có di sản để lại và các vấn đề khác xoay quanh tài sản thừa kế;

Theo thông tin bạn cung cấp, tài sản thừa kế này gia đình bạn dự định chuyển giao sang cho bác cả, vậy thì những người thừa kế còn lại có thể thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản hoặc tặng cho phần tài sản mình được hưởng tại Bước 2 như dưới đây.

Bước 2: Lập văn bản nhận di sản thừa kế có công chứng/chứng thực

Văn bản khai nhận di sản thừa kế (áp dụng đối với việc nhận tài sản thừa kế theo di chúc hoặc trong trường hợp chỉ có duy nhất 1 người thừa kế) hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải có công chứng, chứng thực.

Việc công chứng được thực hiện tại văn phòng công chứng/phòng công chứng, việc chứng thực văn bản nhận di sản được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

Những người cùng hàng thừa kế có thể thực hiện tặng cho phần tài sản mà mình được hưởng cùng với việc lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Bước 3: Đăng ký biến động, sang tên sổ đỏ thừa kế là đất cấp cho hộ gia đình

Sau khi đã thực hiện lập văn bản thỏa thuận/khai nhận di sản, những người thừa kế tiến hành đăng ký biến động, sang tên sổ đỏ thừa kế đất cấp cho hộ gia đình.

Cần lưu ý về một số giấy tờ, tài liệu cần chuẩn bị trong giai đoạn này gồm:

  • Văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản đã có công chứng, chứng thực;
  • Giấy chứng tử/trích lục khai tử của người để lại di sản;
  • Di chúc;
  • Đơn đăng ký biến động đất đai, mẫu sử dụng là 09/ĐK;
  • Sổ đỏ đã cấp (bản chính);
  • Giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền được hưởng di sản thừa kế của người nhận di sản;
  • Giấy tờ nhân thân của người được nhận di sản;

Lưu ý: Người được hưởng di sản thừa kế phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước khi được nhận sổ đỏ đã đăng ký biến động/sang tên

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình chia thừa kế như thế nào?. Hãy theo dõi Luật đất đai để biết thêm nhiều kiến thức hay nhu cầu dịch tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ từ đất ao nhé!

Câu hỏi thường gặp

Người được hưởng thừa kế theo quy định pháp luật thuộc diện cụ thể ra sao?

Dựa theo Điều 649 và Điều 651 trong Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo quy định pháp luật gồm những người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.
Diện thừa kế
Người thừa kế là những cá nhân có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, hoặc nuôi dưỡng với người để lại di chúc (quan hệ nuôi dưỡng gồm con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi,…) và phải có giấy chứng nhận đăng ký nhận con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chứ không phải là con nuôi tự nhận tại một số địa phương.
Hàng thừa kế
Khoản 1 của Điều 651 trong Bộ luật Dân sự 2015 xác định hàng thừa kế theo thứ tự sau:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã qua đời;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh/em ruột, chị/em ruột, anh/chị em ruột của người đã qua đời; cháu ruột của người đã qua đời mà người qua đời là ông bà nội, ông bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người đã qua đời; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người đã qua đời; cháu ruột của người đã qua đời, người qua đời là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người đã qua đời mà người đã qua đời là cụ nội, cụ ngoại.
Chú ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã qua đời, bị loại khỏi danh sách thừa kế, hoặc từ chối nhận thừa kế (theo khoản 3 của Điều 651 trong Bộ luật Dân sự 2015).

Cùng hàng thừa kế thì sẽ được hưởng phần di sản tương đương nhau đúng không?

Điều 651, khoản 2, trong Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định rằng:
“Những người thừa kế trong cùng một hàng thừa kế sẽ được chia phần di sản một cách đồng đều.”
Tóm lại, nếu việc phân chia tài sản địa ốc được thực hiện theo quy định thừa kế pháp luật, những người thừa kế thuộc cùng một hàng thừa kế sẽ nhận phần di sản một cách bình đẳng. Thực tế thường áp dụng chủ yếu cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, với rất ít trường hợp người thuộc hàng thừa kế thứ hai hoặc thứ ba được thừa kế.
Trong trường hợp tài sản là tài sản chung của vợ chồng hoặc là tài sản riêng của người đã qua đời và Sổ đỏ chỉ định tên của một hộ gia đình khác, cần xác định phần di sản trong tài sản chung. Đặc biệt, quyền sử dụng đất được ghi trong Sổ đỏ hoặc Sổ hồng cấp cho hộ gia đình cần được xác định.

5/5 - (1 vote)