Thu hồi đất vườn có được tái định cư không?

03/11/2023 | 10:41 24 lượt xem Minh Thư

Câu hỏi: Xin chào Luật sư, hiện nhà tôi có 1 mảnh vườn hơn 50m2 nằm trong khu vực giải phóng mặt bằng của Nhà nước. Sắp tới bị nhà nước thu hồi để phục vụ cho dự án làm dường, vậy Luật sư cho tôi hỏi: Khi bị thu hồi đất vườn có được tái định cư không? Rất mong nhận được sử phản hồi từ Luật sư.

Chào bạn, hiện nay chưa có văn bản luật nào quy định về khái niệm đất vườn. Mặc dù vậy, tại Điều 103 Luật đất đai có quy định về phần diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở, như vậy ta có thể hiểu đơn giản, đất vườn thuộc nhóm đất nông nghiệp, ở đó ta có thể trồng cây hàng năm, lâu năm tạo ra 1 thửa đất riêng, hoặc cùng chung thửa với đất ở. Vậy khi bị Nhà nước thu hồi đất có được tái định cư hay không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

Quy định của pháp luật về thu hồi đất

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là nền tảng và động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Để đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, pháp luật quy định về thu hồi đất trong một số trường hợp nhất định.Thu hồi đất là một trong những biện pháp hành chính của Nhà nước để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Việc thu hồi đất phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất.

Theo quy định của pháp luật, Nhà nước chỉ được thu hồi đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • 1. Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc
  • 2. Xây dựng căn cứ quân sự;
  • 3. Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
  • 4. Xây dựng ga, cảng quân sự;
  • 5. Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
  • 6. Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • 7. Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
  • 8. Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • 9.Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
  • 10. Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất có quyền được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.Để đảm bảo quyền lợi của mình, người sử dụng đất cần nắm rõ các quy định của pháp luật về thu hồi đất và thực hiện các thủ tục theo quy định.

Điều kiện được tái định cư khi thu hồi đất

Điều kiện được tái định cư khi thu hồi đất

Đất ở là tài sản quan trọng của người dân, là nơi an cư lạc nghiệp của họ. Khi Nhà nước thu hồi đất ở, người dân sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng về đời sống, sinh hoạt. Do đó, Nhà nước cần có quy định về điều kiện được tái định cư để đảm bảo quyền lợi của người dân khi bị thu hồi đất ở. Theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất bị thu hồi đất ở toàn bộ hoặc một phần diện tích đất ở, mà không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bố trí tái định cư.

Theo khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013:

“Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.”

Theo khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

  • Cụ thể, người sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện sau để được bố trí tái định cư:
    • Bị thu hồi đất ở toàn bộ hoặc một phần diện tích đất ở;
    • Không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi;
    • Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú tại địa phương nơi có đất thu hồi;
    • Có đủ điều kiện để được bồi thường về đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất.
  • Hình thức tái định cư có những loại nào?
  • Có 3 hình thức tái định cư:
    • Bố trí nhà ở tái định cư cho người có đất ở bị thu hồi;
    • Bố trí đất ở tái định cư cho người có đất ở bị thu hồi;
    • Bồi thường bằng tiền cho người có đất ở bị thu hồi.

Để được bố trí tái định cư, người sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện nêu trên. Nếu không đáp ứng các điều kiện này, người sử dụng đất sẽ không được bố trí tái định cư và chỉ được bồi thường bằng tiền. Người sử dụng đất có thể tham khảo ý kiến của luật sư hoặc các cơ quan chức năng có thẩm quyền để được tư vấn cụ thể về điều kiện được tái định cư khi thu hồi đất

Thu hồi đất vườn có được tái định cư không?

Theo quy định của pháp luật, người sử dụng đất khi bị thu hồi đất có quyền được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tuy nhiên, không phải trường hợp thu hồi đất nào cũng được bố trí tái định cư. Điều kiện để được tái định cư khi thu hồi đất được quy định tại Điều 86 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, người sử dụng đất bị thu hồi đất ở toàn bộ hoặc một phần diện tích đất ở, mà không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bố trí tái định cư. Cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 79 Luật Đất đai, Điều 6, Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, điều kiện để người có đất bị thu hồi được nhận hỗ trợ tái định cư bao gồm:

  • Bị thu hồi đất ở hoặc nhà ở gắn liền với đất ở;
  • Thửa đất, nhà ở đã được cấp giấy chứng nhận/hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận;
  • Đã bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở hoặc phần diện tích còn lại không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất bị thu hồi;
  • Ngoài phần diện tích đất ở bị thu hồi, hộ gia đình, cá nhân không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất;
  • Theo đó, việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thực hiện bằng việc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư.

Nếu người được nhận hỗ trợ tái định cư từ chối nhận suất đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư thì có thể đề nghị nhận bằng tiền.

Từ điều kiện trên, suy ra, việc hỗ trợ tái định cư bằng suất đất ở/nhà ở tái định cư chỉ được thực hiện đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở/hoặc nhà ở gắn liền với đất ở của hộ gia đình, cá nhân.

Cũng có nghĩa rằng, nhà bạn được nhận hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất vườn nếu thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Đất vườn gắn liền với thửa đất có nhà ở;
  • Bị thu hồi đất vườn cùng toàn bộ phần diện tích đất ở hoặc nhà ở gắn liền với đất ở mà tổng diện tích đất vườn và đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
  • Ngoài diện tích đất bị thu hồi, gia đình bạn không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi;

Hoặc thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi thì được Nhà nước bán/cho thuê/cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP;
Điều này cũng có nghĩa rằng, nếu chỉ bị thu hồi đất vườn trong thửa đất có cả đất vườn và đất ở/hoặc thửa đất là đất vườn thì gia đình không thể được nhận hỗ trợ tái định cư.

Từ những phân tích trên, suy ra, thu hồi đất vườn có được tái định cư nếu như thỏa mãn đồng thời các điều kiện như:

  • Đất vườn bị thu hồi gắn liền với đất ở;
  • Đất ở cũng bị thu hồi toàn bộ hoặc một phần mà phần diện tích còn lại không đủ điều kiện để ở;
  • Và không còn nhà để ở trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi…;

Thông tin liên hệ

Vấn đề Thu hồi đất vườn có được tái định cư đã được Luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới làm sổ đỏ đất vườn Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Câu hỏi thường gặp

Hình thức tái định cư khi thu hồi đất vườn là gì?

Hình thức tái định cư khi thu hồi đất vườn được quy định tại Điều 87 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:
Bố trí nhà ở tái định cư cho người có đất ở bị thu hồi; Bố trí đất ở tái định cư cho người có đất ở bị thu hồi; Bồi thường bằng tiền cho người có đất ở bị thu hồi.

gười dân bị thu hồi đất vườn có được hưởng các chế độ ưu đãi khác không?

Người dân bị thu hồi đất vườn có thể được hưởng các chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
Hỗ trợ di chuyển, bốc xếp, lắp đặt tài sản; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp; Hỗ trợ giải quyết việc làm; Hỗ trợ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo trợ xã hội

5/5 - (1 vote)